Mục lục bài viết
1. Xin giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh như nào
Hiện nay thông tin về ngành nghề kinh doanh của công ty không được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Sau khi thành lập công ty chỉ được cấp mỗi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không có giấy xác nhận về ngành nghề kinh doanh của công ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh một số cơ quan hoặc đối tác khách hàng yêu cầu công ty cung cấp Giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh của công ty để biết được công ty có đăng ký hoạt động ngành nghề đang hợp tác hay không.
Vậy, xin giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh như nào, Luật Bạch Minh hướng dẫn công ty các cách xin giấy xác nhận ngành nghề kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp.
1.1 Bổ sung ngành nghề kinh doanh
Bổ sung ngành nghề kinh doanh là việc công ty đăng ký bổ sung thêm 1 hay nhiều ngành nghề và danh sách ngành nghề kinh doanh của công ty.
Theo quy định khi bổ sung ngành nghề kinh doanh công ty phải thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh để ghi nhận danh sách ngành nghề và nhận Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho công ty.
1.2 Rút ngành nghề kinh doanh
Rút ngành nghề kinh doanh là việc công ty thông báo yêu cầu rút 1 hay nhiều ngành nghề và danh sách ngành nghề kinh doanh của công ty nhưng không được rút tất cả ngành nghề.
Theo quy định khi rút ngành nghề kinh doanh công ty phải thông báo đến Phòng đăng ký kinh doanh để ghi nhận lại danh sách ngành nghề sau khi yêu cầu rút và nhận Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho công ty.
2. Điều kiện xin xác nhận ngành nghề kinh doanh
Thực tế thủ tục xin xác nhận ngành nghề kinh doanh chính là thủ tục thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh ( bổ sung hoặc rút ngành nghề kinh doanh của công ty). Vì vậy công ty khi xin xác nhận ngành nghề phải đáp ứng các điều kiện như sau:
2.1 Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề đăng ký bổ sung không thuộc các ngành kinh doanh sau đây:
– Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật đầu tư
– Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật đầu tư
– Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật đầu tư.
– Kinh doanh mại dâm;
– Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
– Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
– Kinh doanh pháo nổ;
– Kinh doanh dịch vụ đòi nợ
2.2 Điều kiện về cách ghi ngành nghề kinh doanh
– Khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
– Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó
– Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó
– Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới
– Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
2.3 Điều kiện về hồ sơ xin xác nhận ngành nghề kinh doanh
– Các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được lập bằng tiếng Việt.
– Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì hồ sơ phải có bản dịch tiếng Việt công chứng kèm theo tài liệu bằng tiếng nước ngoài.
– Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử được chấp thuận khi có đầy đủ các yêu cầu sau:
+ Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Tên văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng bản giấy. Người có thẩm quyền ký văn bản ký tên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể sử dụng chữ ký số để ký trực tiếp trên văn bản điện tử hoặc ký trực tiếp trên văn bản giấy và quét (scan) văn bản giấy theo các định dạng quy định;
+ Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được kê khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải đầy đủ và chính xác theo các thông tin trong hồ sơ bằng bản giấy; có bao gồm thông tin về số điện thoại, thư điện tử của người nộp hồ sơ;
+ Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử phải được xác thực bằng chữ ký số hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp hoặc người được người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có các giấy tờ, tài liệu quy định.
2.4 Điều kiện về lệ phí xác nhận ngành nghề kinh doanh
– Công ty khi tiến hành thủ tục xin xác nhận ngành nghề phải nộp đầy đủ lệ phí thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
– Nộp lệ phí đăng công bố thông tin về đăng ký kinh doanh trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
Trích Điều 35 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và Điều 32 Luật doanh nghiệp 2020
Điều 35. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
1. Các nội dung công bố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 Luật Doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp và nộp phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Điều 32. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (Luật doanh nghiệp 2020)
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
3. Hồ sơ xin xác nhận ngành nghề kinh doanh
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (theo mẫu Luật Bạch Minh soạn thảo)
– Biên bản họp của công ty biểu quyết về việc thay đổi ngành nghề kinh doanh
– Quyết định của công ty về việc thay đổi ngành nghề kinh doanh
– Ủy quyền của người đại diện cho nhân viên tiến hành thủ tục xin xác nhận ngành nghề kinh doanh
– Phí, lệ phí nhà nước, lệ phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp
4. Xin xác nhận ngành nghề kinh doanh tại đâu
Thủ tục xin xác nhận ngành nghề kinh doanh được tiến hành tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt địa chỉ trụ sở chính của công ty.
Cụ thể như sau: Công ty có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội thì sẽ nộp hồ sơ xin xác nhận ngành nghề kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh thành phố Hà Nội.
5. Thời gian xin xác nhận ngành nghề kinh doanh
Thời gian xử lý hồ sơ xin xác nhận ngành nghề kinh doanh (thay đổi ngành nghề kinh doanh) là 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp hồ sơ bị cơ quan đăng ký kinh doanh trả về yêu cầu sửa đổi bổ sung hồ sơ, công ty phải nộp lại hồ sơ và thời gian tính thêm 3 ngày làm việc.
6. Mẫu thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh
Như đã trình bày phía trên thủ tục xin xác nhận ngành nghề thực chất là thủ tục thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Mẫu thông báo thay đổi ngành nghề kinh doanh
Phụ lục II-1
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 03 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
TÊN DOANH NGHIỆP ——- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: … |
…, ngày …. tháng …. năm … |
THÔNG BÁO
Thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Kính gửi: Phòng Đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố……
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): …
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: …
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): …
Ngày cấp ……/…./………Nơi cấp: …
Doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở tách doanh nghiệp hoặc sáp nhập doanh nghiệp, đánh dấu X vào ô thích hợp):
– Đăng ký thay đổi trên cơ sở tách doanh nghiệp □
– Đăng ký thay đổi trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp □
Thông tin về doanh nghiệp bị sáp nhập (chỉ kê khai trong trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi trên cơ sở sáp nhập doanh nghiệp):
Tên doanh nghiệp (ghi bằng chữ in hoa): …
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: …
Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (chỉ kê khai nếu không có mã số doanh nghiệp/mã số thuế): …Ngày cấp: …/…/…Nơi cấp:…
Đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện chấm dứt tồn tại đối với doanh nghiệp bị sáp nhập và các chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp bị sáp nhập.
– Doanh nghiệp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh: Có □ Không □
Doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp/thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp như sau:
THÔNG BÁO THAY ĐỔI NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH
1. Bổ sung ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo bổ sung ngành, nghề kinh doanh vào danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):
STT | Tên ngành, nghề kinh doanh được bổ sung | Mã ngành | Ngành, nghề kinh doanh chính (Trường hợp ngành, nghề kinh doanh được bổ sung là ngành, nghề kinh doanh chính thì đánh dấu X để chọn một trong các ngành, nghề đã kê khai) |
2. Bỏ ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo bỏ ngành, nghề kinh doanh khỏi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):
STT | Tên ngành, nghề kinh doanh được bỏ khỏi danh sách đã đăng ký | Mã ngành | Ghi chú |
3. Sửa đổi chi tiết ngành, nghề kinh doanh sau (kê khai trong trường hợp doanh nghiệp thông báo thay đổi nội dung chi tiết của ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh):
STT | Tên ngành, nghề kinh doanh được sửa đổi chi tiết | Mã ngành | Ngành, nghề kinh doanh chính (Trường hợp ngành, nghề kinh doanh được sửa đổi là ngành, nghề kinh doanh chính thì đánh dấu X để chọn một trong các ngành, nghề đã kê khai) |
Lưu ý:
– Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh từ ngành này sang ngành khác, doanh nghiệp kê khai đồng thời tại mục 1, 2 nêu trên, cụ thể như sau: kê khai ngành, nghề kinh doanh mới tại mục 1; kê khai ngành, nghề kinh doanh cũ tại mục 2.
– Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh chính từ ngành này sang ngành khác nhưng không thay đổi danh sách ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp thực hiện cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp chỉ bỏ ngành, nghề kinh doanh chính mà không bổ sung thêm ngành, nghề kinh doanh mới và chọn một ngành, nghề kinh doanh khác trong số các ngành, nghề kinh doanh còn lại đã đăng ký làm ngành, nghề kinh doanh chính thì đồng thời kê khai tại mục 2,3 nêu trên, cụ thể như sau: kê khai ngành, nghề kinh doanh bị bỏ tại mục 2; kê khai ngành, nghề kinh doanh chính mới tại mục 3.
Đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp đối với các thông tin thay đổi nêu trên.
Trường hợp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ, đề nghị Quý Phòng đăng công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác và trung thực của nội dung Thông báo này.
Người ký tại Thông báo này cam kết là người có quyền và nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký và ghi họ tên)