Quy định của pháp luật về Thừa kế

Quyền thừa kế bao gồm Quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết cho những người còn sống (người thừa kế) và Quyền của những người (Bao gồm Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức) được hưởng di sản thừa kế (hưởng thừa kế theo Di chúc hoặc hưởng thừa kế theo Pháp luật).

Mọi yêu cầu Tư vấn và giải đáp thắc mắc liên quan đến lĩnh vực Thừa kế Quý khách vui lòng liên hệ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Trụ sở chính: Số 26, Ngõ 1/2 Vũ Trọng Khánh – KĐT Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP Hà Nội

– VPĐD tại TP Hồ Chí Minh: 30/99/21, Lâm Văn Bền, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

– Điện thoại/Zalo: 0865 28 58 28

– Hoặc Quý khách gửi thông tin qua Emailluatbachminh@gmail.com

I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ

– Luật đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013

– Luật Nhà ở số: 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014.

– Bộ luật Dân sự số: 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 (Các quy định về Thừa kế).

– Bộ luật Tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015  năm 2015

– Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 08 năm 2004 của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình.

– Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính

– Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 05 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án

– Hướng dẫn đường lối xét xử các vụ án dân sự tại các Án lệ đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua cụ thể

+ Án lệ số 05/2016/AL Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua về vụ án tranh chấp di sản thừa kế

+ Án lệ số 06/2016/AL Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua về vụ án tranh chấp thừa kế

+ Án lệ số 16/2017/AL Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua về công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do một trong các đồng thừa kế chuyển nhượng

+ Án lệ số 24/2018/AL Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua về di sản thừa kế chuyển thành tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân

+ Án lệ số 26/2018/AL Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2018 về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là bất động sản.

II. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYỀN THỪA KẾ

1. Quy định về Quyền thừa kế:

Quyền thừa kế bao gồm Quyền định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình sau khi chết cho những người còn sống (người thừa kế) và Quyền của những người (Bao gồm Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức) được hưởng di sản thừa kế (hưởng thừa kế theo Di chúc hoặc hưởng thừa kế theo Pháp luật).

Theo Quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền thừa kế như sau:

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Điều 610. Quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân

Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.”

2. Quy định về Di sản thừa kế:

Di sản thừa kế bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

3. Quy định Người thừa kế:

Người thừa kế có thể là Cá nhân hoặc Tổ chức.

– Nếu người được thừa kế là Cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

– Người được thừa kế là Tổ chức/Doanh nghiệp thì chỉ được hưởng thừa kế theo Di chúc với điều kiện Tổ chức/Doanh nghiệp được thừa kế phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Những người không đưởng hưởng di sản thừa kế bao gồm:

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người để lại di sản;

+ Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

+ Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

+ Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Ngoại lệ: Những người không được hưởng di sản thừa kế trong các trường hợp nói trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

4. Việc thừa kế của những người thừa kế mà chết cùng thời điểm:

Theo quy định tại Điều 619 Bộ Luật dân sự năm 2015, trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị.

5. Quy định về thừa kế thế vị:

Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật, nếu con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

6. Quy định của pháp luật về thời hiệu yêu cầu chia thừa kế:

Theo điều Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

6.1 Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là: 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

+ Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

+ Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu nói trên.

6.2 Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác: 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

6.3 Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

III. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC

7. Các quy định về Di chúc:

7.1 Ai có quyền lập Di chúc:

– Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

– Người thành niên (Từ đủ 18 tuổi) trong tình trạng minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình

– Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

7.2 Về hình thức của Di chúc:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

– Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản có công chứng. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

– Di Chúc miệng:

Theo Quy định tại Điều 629 Bộ Luật dân sự 2015, trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

7.3 Điều kiện di chúc hợp pháp:

Tại Điều 630 Bộ Luật dân sự 2015 Quy định về các điều kiện để Di chúc hợp pháp như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

7.4 Sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ Di chúc:

Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Trường hợp người lập di chúc sửa đổi bổ sung di chúc thì nội dung sửa đổi bổ dung có hiệu lực. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

7.5 Hiệu lực của Di Chúc:

– Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

– Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

8. Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

Con chưa thành niên hoặc Con thành niên mà không có khả năng lao động, cha, mẹ, vợ, chồng vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

Quy định trên  không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo Điều 621 của Bộ luật này.

9. Phân chia di sản theo di chúc:

– Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Ngược lại, trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

IV. QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT

10. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

Bộ luật dân sự năm 2015, quy định cụ thể về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

11. Những người được hưởng thừa kế theo pháp luật:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Ghi chú:

+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

+ Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

12. Phân chia di sản theo pháp luật:

–  Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

V. QUY ĐỊNH VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

13. Quyền để lại thừa kế quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2013:

– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

– Người sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Và Quyền sử dụng đất để thừa kế không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam có các quyền để thừa kế cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để ở. Trường hợp để thừa kế cho đối tượng không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì đối tượng này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

– Về hình thức Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

14. Quy định về người nhận quyền thừa kế là Quyền sử dụng đất:

– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở hoặc được nhận quyền sử dụng đất ở trong các dự án phát triển nhà ở;

– Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nếu được thừa kế nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người này chỉ được hưởng giá trị của nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

– Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

– Trường hợp trong số những người nhận thừa kế có người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam còn những người khác thuộc diện được nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa phân chia thừa kế quyền sử dụng đất cho từng người nhận thừa kế thì những người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào sổ địa chính.

VI. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA KẾ

15. Về Quyền khởi kiện tranh chấp chia di sản thừa kế:

Tuỳ thuộc vào hình thức thừa kế theo Di chúc hoặc Thừa kế theo pháp luật, Những người sau có quyền khởi kiện tranh chấp chia thừa kế:

– Những người được chỉ định hưởng di sản thừa kế trong Di chúc

– Người có quyền thừa kế theo pháp luật

16. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về thừa kế:

16.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo vụ việc:

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, thì tranh chấp về thừa kế tài sản là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

16.2 Thẩm quyền các cấp của Toà án:

Căn cứ quy định tại Điều 35, 38 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 thì những tranh chấp về thừa kế thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp Tỉnh/Thành phố trực thuộc trung ương.

16.3 Thẩm quyền của Toà án theo Lãnh thổ:

– Đối với những tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế là Bất động sản, thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết;

– Trường hợp di sản thừa kế là động sản thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Các bên cũng có thể thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc giải quyết tranh chấp.

17. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế:

– Theo quy định tại Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015, thì Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với  động sản, kể thừ thời hiệu mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó”.

– Theo điều Điều 611 Bộ luật dân sự năm 2015, Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết.


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại Hà Nội

Mobile: 0904 152 023

Email: luatbachminh@gmail.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh

Mobile: 0865.28.58.28

Email: luatbachminh@gmail.com

Chat với Luật Sư
Chat ngay