3 bước phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật

CÁC BƯỚC PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ

Sau khi người để lại di sản thừa kế mất, các đồng thừa kế được chỉ định theo di chúc hoặc thuộc hàng thừa kế theo pháp luật sẽ thực hiện việc phân chia di sản thừa kế

Luật Bạch Minh hướng dẫn 3 bước để phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật cụ thể như sau:

Bước 1: Họp gia đình để thống nhất về cách phân chia di sản thừa kế:

1. Thời gian: Theo phong tục tập quán, việc tổ chức họp gia đình thường được tiến hành sau ngày thứ 49 kể từ ngày người để lại di sản mất (chết)

2. Thành phần: Là những người có uy tín,có hiểu biết và đại diện cho hai bên nội ngoại, là bố, mẹ, anh chị, vợ và con của người chết.

3. Mục đích:

Thứ nhất: Nêu tóm tắt ý nguyện, mong muốn của người mất về việc phân chia di sản khi còn sống (nếu có).

Thứ hai: Để công bố di chúc (nếu có di chúc). Lúc này người được chỉ định giữ và công bố di chúc sẽ Tuyên đọc di chúc cho các thành viên dự họp nghe.

Hoặc để xác định những người được chia thừa kế theo pháp luật.

Thứ ba: Để làm rõ các tài sản và quyền tài sản mà người chết để lại. Cụ thể các tài sản mà người chết để lại gồm những gì, giới hạn quyền của người chết đối với các tài sản đó,

Thứ tư: Xác định những người được thừa kế không phụ thuộc vào di chúc và tính giá trị của mỗi suất thừa kế theo pháp luật.

Thứ năm: Bàn và thống nhất các nội dung khác như:

– Xác định người chăm lo hương hỏa, thời cúng tổ tiên.

– Cử người đại diện giám sát việc phân chia

– Cử người đại diện liên hệ với các cơ quan chức năng để tiến hành việc phân chia thừa kế.

Lưu ý :

Đây là bước rất quan trọng nhưng rất nhiều gia đình không chú ý và bỏ qua. Trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về việc phân chia di sản thừa kế thì nguyên nhân chủ yếu là các gia đình không làm tốt Bước 1 này, vì vậy các gia đình nên tìm và thuê các luật sư có hiểu biết và kinh nghiệm để tư vấn và đưa ra các phương án phân chia hợp pháp, hợp tình nhằm hạn chế các tranh chấp sau này. Luật sư có thể tham gia buổi họp cùng gia đình để lắng nghe các ý kiến, phân tích trên cơ sở pháp luật để buổi họp đạt được kết quả cao nhất.

Chúng tôi xin chỉ ra các lưu ý cụ thể sau:

Một là: Mặc dù người chết để lại di chúc, nhưng di chúc đó lại không có giá trị hoặc chỉ có giá trị một phần.

Ví dụ các trường hợp di chúc không có giá trị (vô hiệu);

– Khi lập di chúc, người lập di chúc không còn tỉnh táo, minh mẫn (bị tai biến hoặc bị lẫn tuổi già ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và làm chủ hành vi) mà một trong những người thừa kế có bằng chứng chứng minh.

– Di chúc giả mạo (chữ ký, điểm chỉ không đúng).

Ví dụ các trường hợp di chúc chỉ có hiệu lực một phần:

– Tài sản lập để thực kế theo di chúc là tài sản chung vợ chồng, nhưng người chết (là vợ hoặc chồng) lại phân chia toàn bộ tài sản đó cho một người khác. Và di chúc này chỉ có giá trị phân chia đối với  một nửa tài sản thuộc quyền sở hữu của người chết;

– Trong di chúc, người chết không phân chia  tài sản cho cha, mẹ, vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động. Nhưng những người này vẫn được hưởng 2/3 một suất của người thừa kế theo pháp luật.

 Hai là: Việc xác định các tài sản, quyền tài sản mà người chết để lại:

Như đã phân tích ở trên, rất nhiều trường hợp tài sản để lại là tài sản chung, vì vậy cần phải xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng, quyền đối với tài sản đó.

+ Xác định các tài sản nào phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng (ô tô, xe máy, nhà đất, kho xưởng).

+ Xác định các tài sản khác: Tiền mặt, góp vốn cổ phần, tiền trong tài khoản ngân hàng

+ Xác định nghĩa vụ tài sản của người chết.

Ba là: Xác định hàng thừa kế theo pháp luật:

Trong trường hợp người chết không để lại di chúc,  hoặc di chúc không hợp pháp,  thì cần xác định những ai là người được thừa kế theo pháp luật.

Ví dụ:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

Bước 2: Tiến hành thủ tục khai nhận phân chia di sản thừa kế 

Những người được chỉ định thừa kế theo di chúc hoặc Những người thừa kế theo pháp luật sẽ cử một người đại diện liên hệ cơ quan Công chứng để công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

4. Hồ sơ yêu cầu khai nhận di sản thừa kế gồm:

– Giấy chứng tử của người để lại di sản;

– CMND hoặc CCCD của người chết;

– Di chúc (nếu có);

– Giấy tờ tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận Đăng ký ô tô, xe máy, Sổ tiết kiệm,

– Biên bản họp gia đình (nếu có) kèm theo những giấy tờ tài liệu thể hiện nội dung phân chia như Sơ đồ, trích lục các thửa đất phân chia thừa kế..

– CCCD của những người hưởng thừa kế;

– Các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa những người thừa kế với người chết như: Giấy Đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh…;

5. Trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng:

Việc khai nhận và công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế được thực hiện theo quy định của pháp luật và sẽ được cơ quan công chứng thực hiện.

Trong trường hợp nếu gia đình sử dụng dịch vụ tư vấn của luật sư , Luật sư sẽ đại diện gia đình kiểm tra, rà soát hồ sơ, liên hệ với cơ quan Công chứng để thực hiện các công việc khai nhận này.

Các Lưu ý trong bước 2:

Thực tế, có các vướng mắc như:

+ Không có hoặc mất Giấy đăng ký kết hôn vợ/ chồng người chết

+ Các thông tin về nhân thân tại các giấy tờ không thống nhất: Như họ, tên, tên đệm, ngày tháng năm sinh

Kết quả bước 2: Là VĂN BẢN KHAI NHẬN DI SẢN THỪA KẾ được cơ quan công chứng công chứng,

Bước 3: Hoàn thiện thủ tục phân chia di sản thừa kế.

Sau khi hoàn tất thủ tục Công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế tại cơ quan công chứng, đối với các loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng như: Nhà đất, ô tô, xe máy, giấy chứng nhận cổ phần tại Công ty cổ phần, Giấy chứng nhận góp vốn tại Công ty TNHH thì những người được hưởng di sản  sẽ phải hoàn thiện thủ tục đăng ký:

– Tài sản thừa kế là Nhà, đất: Thực hiện việc đăng ký sang tên giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh/thành phố hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp Quận/huyện.

– Tài sản thừa kế là ô tô, xe máy: Đăng ký tại Phòng cảnh sát giao thông nơi người được thừa kế đăng ký hộ khẩu thường trú.

– Tài sản thừa kế là cổ phần, là phần vốn góp: Người hưởng thừa kế có quyền yêu chào bán cổ phần hoặc chuyển nhượng phần vốn góp nếu không muốn tiếp tục là cổ công hoặc là thành viên góp vốn. Trường hợp người được thừa kế mong muốn tiếp tục là cổ đông công ty cổ phần hoặc là thành viên góp vốn tại Công ty TNHH và người được thừa kế không thuộc đối tượng cấm góp vốn vào Doanh nghiệp thì có quyền yêu cầu Công ty cổ phần cấp lại sổ cổ đông để ghi nhận lại thông tin của Chủ sở hữu cổ phần hoặc yêu cầu Công ty TNHH tiến hành thủ tục thay đổi giấy phép kinh doanh để ghi nhận thông tin thành viên góp vốn mới là người được hưởng thừa kế.

Văn phòng luật sư Bạch Minh là đơn vị đã có hơn 15 năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực thừa kế và giải quyết các tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế theo di chúc và theo pháp luật.

Các câu hỏi và yêu cầu tư vấn pháp luật về cách phân chia di sản thừa kế xin liên hệ: 0904 152 023

Hoặc gửi cho chúng tôi các yêu cầu tư vấn tại đây.


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại Hà Nội

Mobile: 0904 152 023

Email: luatbachminh@gmail.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh

Mobile: 0865.28.58.28

Email: luatbachminh@gmail.com

Chat với Luật Sư
Chat ngay