Từ A-Z giải quyết tranh chấp quyền nuôi con

Con cái là tài sản quý giá nhất của mỗi người, vì vậy theo lẽ thường khi ly hôn cha hoặc mẹ ai cũng muốn được trực tiếp chăm sóc, giáo dục, định hướng cho các con. Bởi vì ngoài việc học tập giáo dục tại nhà trường thì tính cách, nhân cách của con bị ảnh hưởng rất lớn bởi người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con hàng ngày và đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp giành quyền nuôi con.

1. Quy định pháp luật về quyền nuôi con khi ly hôn

Theo luật hôn nhân và gia đình, Cha – Mẹ cùng có nghĩa vụ và quyền ngang nhau trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.  Cha – Mẹ cùng có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập.

Về quyền nuôi con khi ly hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định cụ thể như sau:

Trích Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, khi ly hôn, cha và mẹ có quyền thoả thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con. Nếu cha, mẹ không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu toà án xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

2. Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp giành quyền nuôi con

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, các tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn, tranh chấp thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn giữa các đương sự ở Việt Nam do Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết. Nếu vụ tranh chấp mà có đương sự ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thì do Toà án cấp tỉnh giải quyết.

Trích quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Toà án

Trích quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự

Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này..

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Các điều kiện giành quyền nuôi con khi ly hôn:

Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì việc Toà án sẽ xem xét và giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Vậy các điều kiện để giành quyền nuôi con khi ly hôn và sau ly hôn gồm những gì?

Pháp luật Hôn nhân và gia đình chỉ có các quy định chung mang tính nguyên tắc để Toà án xem xét áp dụng. Từ thực tiễn xét xử các vụ tranh chấp giành quyền nuôi con chúng tôi có thể tổng hợp các điều kiện mà người muốn giành quyền nuôi con khi ly hôn cần cung cấp các bằng chứng chứng minh như sau:

– Điều kiện về thu nhập của người nuôi dưỡng: Như tài liệu chứng minh thu nhập của người nuôi dưỡng có đảm bảo nhu cầu của con nếu nhận nuôi con..

– Điều kiện về chỗ ở của người nuôi dưỡng: Nhằm đảm bảo cuộc sống của các con được bình thường, ổn định;

– Điều kiện về thời gian chăm sóc các con của người nuôi dưỡng: Như người nuôi dưỡng hiện làm công việc gì, tính chất và đặc thì của công việc có ảnh hưởng đến thời gian chăm sóc các con không?

– Điều kiện về tính cách, đạo đức của người nuôi dưỡng: Nhằm đảm bảo sự phát triển tâm sinh lý bình thường của các con. thực tế Toà án không giao con cho một người mà trước đó đã có hành vi bạo hành thể chất, tinh thần các con .

– Điều kiện liên quan đến việc học tập của các con: Nhằm đảm bảo môi trường học tập ổn định của các con

– Ý kiến của con trên 07 tuổi về mong muốn sẽ được ở với ai.

4. Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn

Là tranh chấp giữa hai vợ chồng về việc ai sẽ được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con khi ly hôn. Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể có các dạng tranh chấp như:

– Cả cha và mẹ đều muốn giành quyền nuôi các con hoặc

– Vợ chồng không thoả thuận được về việc con nào sẽ ở với ai.

Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì việc Toà án sẽ xem xét và giao con cho cha hoặc mẹ nuôi dưỡng sẽ phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để xét xử. Các bên cần cung cấp cho Toà các chứng cứ chứng minh điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con.

5. Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Sau khi ly hôn, nếu người đang trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và vợ chồng không đạt được thoả thuận về việc thay đổi quyền nuôi con thì người còn lại có quyền yêu cầu Toà án xem xét thay đổi quyền nuôi con.

Về quy định của pháp luật liên quan đến việc thay đổi quyền nuôi con sau khi ly hôn:

Trích Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 84 . Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

6. Án lệ về tranh chấp quyền nuôi con

Theo Nghị Quyết số 04/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao về Quy trình lựa chọn, công bố và áp dụng Án lệ tại Việt Nam thì Án lệ là những lập luận, phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.

Liên quan đến tranh chấp quyền nuôi con, Hội đồng thẩm phán toà án nhân dân tối cao đã ban hành án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi với nội dung cụ thể như sau:

Án lệ số 54/2022/AL về xác định quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong trường hợp người mẹ không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con

– Nội dung Án lệ:

Trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người mẹ tự ý bỏ đi từ khi con còn rất nhỏ, không quan tâm đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; người con được người cha nuôi dưỡng, chăm sóc trong điều kiện tốt và đã quen với điều kiện, môi trường sống đó.

– Giải pháp pháp lý:

Trường hợp này, Tòa án phải tiếp tục giao con dưới 36 tháng tuổi cho người cha trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc.

7. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con:

Với đội ngũ luật sư có trình độ, kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực Hôn nhân & Gia đình hiện nay Luật Bạch Minh cung cấp các dịch vụ sau:

(i) Tư vấn cho Khách hàng về điều kiện và các căn cứ để chứng minh cho yêu cầu nhận nuôi con sau ly hôn;

(ii) Đánh giá các chứng cứ giành quyền nuôi con của các bên dưới góp độ pháp lý;

(iii) Chuẩn hoá các hồ sơ, giấy tờ liên quan để chứng minh cho yêu cầu nuôi con sau ly hôn;

(iii) Đại diện cho khách hàng nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp quyền nuôi con tại toà án có thẩm quyền.

Để được tư vấn và hỗ trợ pháp lý về giành quyền nuôi con xin liên hệ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

– Trụ sở chính: Số 26, Ngõ ½, đường Vũ Trọng Khánh, KĐT Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP Hà Nội

– Điện thoại /Zalo/viber: 0904 152 023

– VPĐD tại TP Hồ Chí Minh: 30/99/21, Lâm Văn Bền, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

– Điện thoại/Zalo: 0865 28 58 28

– Hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua Emailluatbachminh@gmail.com

8. Tư vấn và giải đáp pháp luật về tranh chấp giành quyền nuôi con:

Kính chào luật sư -Văn phòng Bạch Minh

Tôi là Nguyễn Thuý Q, tôi và chồng kết hôn năm 2015 tại Nam Định, sau khi kết hôn vợ chồng tôi lên Hà Nội làm việc và hiện đang sống tại căn hộ chung cư tại Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Hiện tại vợ chồng tôi đang chuẩn bị nộp hồ sơ thuận tình ly hôn, lý do ly hôn là chồng tôi là có bồ nhí và trong cuộc sống chồng tôi không có trách nhiệm với vợ con.

Về con chung, chúng tôi có 2 con một trai 5 tuổi và một con gái 8 tuổi. Tôi mong muốn sau ly hôn cả hai con sẽ do tôi trực tiếp nuôi và yêu cầu chồng tôi phải chu cấp cho 2 con các chi phí học tập là: 12 triệu đồng một tháng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Về phía chồng tôi và gia đình nhà chồng mong muốn được nuôi cả hai con hoặc nếu không thì sẽ mỗi người sẽ nuôi một con và chồng tôi và gia đình nhà chồng yêu cầu nuôi người con trai.

Về căn hộ căn hộ chung cư: Đây là tài sản duy nhất mà vợ chồng tôi có được.  Chồng tôi muốn bán căn hộ chung cư và chia đôi nhưng tôi muốn giữ lại căn hộ để ba mẹ con tôi tiếp tục chung sống tại đó vì tôi không muốn môi trường sống của các con tôi bị xáo trộn khi chúng tôi ly hôn, đặc biệt các con tôi đang học ở trường gần nhà.

Xin luật sư tư vấn giải đáp giúp tôi các vấn đề sau:

Thứ nhất: Nếu vợ chồng tôi thuận tình ly hôn thì nộp hồ ở đâu? Làm sao để tôi chấm dứt hôn nhân nhanh nhất.

Thứ hai: Tôi có quyền giành nuôi hai con hai không? Vì Chồng tôi cũng muốn được nuôi cả hai con?

Thứ ba: Để giành quyền nuôi cả hai con thì tôi phải chuẩn bị những gì nếu thu nhập của tôi hiện nay là 12 triệu/tháng và không có chỗ ở nếu chồng tôi bán căn hộ. Trong khi đó thu nhập của chồng tôi 15 triệu một tháng.

Thứ tư: Tôi có quyền giữ lại căn hộ làm nơi sinh sống của 3 mẹ con tôi hay không? Pháp luật có bảo vệ quyền có chỗ ở của các con tôi trong trường hợp này hay không?

Và cuối cùng: Mức cấp dưỡng cho hai con mà Tôi yêu cầu chồng phải đóng góp là 12 triệu đồng/tháng có thấp hay không? Pháp luật có quy định nào quy định cụ thể về mức cấp dưỡng nuôi con hay không?

Xin cảm ơn luật sư

Tư vấn và giải đáp pháp luật của Luật sư – Văn phòng luật sư Bạch Minh:

Chào bạn, liên quan đến các vấn đề bạn hỏi về ly hôn, giành quyền nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và chia tài sản chung Luật Bạch Minh xin trả lời bạn như sau:

– Trả lời câu hỏi thứ nhất: Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình:

Tại Việt Nam, cơ quan duy nhất có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Tuy vậy, toà án có nhiều cấp (Toà án cấp huyện, toà án cấp tỉnh, toà án tối cao và trong trường hợp vợ chồng bạn hiện đang cư trú tại Quận Thanh Xuân thì toà án quận Thanh Xuân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Về thẩm quyền của Toà án giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự năm 2015:

Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bạn có thể xem thêm bài viết của Luật Bạch Minh hướng dẫn về thủ tục ly hôn thuận tình tại đây

– Trả lời câu hỏi thứ hai: Vợ có quyền giành nuôi hai con hai không? Vì Chồng tôi cũng muốn được nuôi cả hai con?

Về quyền nuôi con sau ly hôn được quy định cụ thể tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình theo đó Vợ, chồng bạn có quyền thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Về mong muốn của bạn và chồng bạn là muốn được trực tiếp nuôi hai con là mong muốn chính đáng của cha mẹ, nhưng trong trường hợp của bạn, cả vợ và chồng đều muốn giành quyền nuôi hai con nên khả năng vợ chồng bạn đạt được thoả thuận là rất thấp, các con chị đã quá 36 tháng tuổi nên quyền ưu tiên cho mẹ đã không còn do đó nếu vợ chồng bạn yêu cầu Toà án giải quyết thì Tòa án quyết định giao cả hai con cho chị hoặc chồng chị  hoặc giao mỗi người nuôi một con phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con đối với con gái đã 08 tuổi nên toà phải hỏi ý kiến và nguyện vọng của con muốn ở với ai

Trích Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”

– Trả lời câu hỏi Thứ ba của bạn: Để giành quyền nuôi hai con thì tôi phải chuẩn bị những gì nếu thu nhập của tôi hiện nay là 12 triệu/tháng và không có chỗ ở nếu chồng tôi bán căn hộ. Trong khi đó thu nhập của chồng tôi 15 triệu một tháng.

Câu hỏi của bạn có các ý nhỏ như sau:

+ Về Chứng cứ chứng minh thu nhập và chứng minh bạn có chỗ ở ổn định là một trong các chứng cứ quan trọng mà chị nên thu thập và cung cấp cho Toà án khi giành quyền nuôi con. Chứng cứ về thu nhập có thể là Bảng lương, Xác nhận lương của công ty Sao kê Tài khoản ngân hàng, Hợp đồng lao động, chứng cứ chứng minh nguồn thu khác như thu từ tiền bản quyền, tác quyền, tiền cho thuê nhà, cho thuê đất …. Chứng cứ chứng minh chỗ ở có thể là Giấy tờ nhà đất, hợp đồng thuê nhà….

+ Về mức thu nhập 12 triệu của chị và của anh là 15 triệu một tháng: Thực tế không có quy định cụ thể một mức thu nhập nào thì chị được quyền nuôi hai con, vì phải xem xét mức chi phí thực tế mà chi phải chi trả cho việc học tập của hai con và tình trạng sức khoẻ của Chị và các con để toà án xem xét quyết định. Ví dụ hai con của chị chỉ học trường công lập thì mức thu nhập trên có thể đáp ứng nhu cầu của ba mẹ con, nhưng nếu hai con chị học trường tư thục hoặc trường quốc tế thì chắc chắc mức thu nhập đó không đủ cho chi chi trả chi phí học tập của hai con.

Trả lời câu hỏi thứ tư: Chị có quyền giữ lại căn hộ làm nơi sinh sống của 3 mẹ con tôi hay không? Pháp luật có bảo vệ quyền có chỗ ở của các con tôi trong trường hợp này hay không?

Tương tự như câu hỏi thứ ba, câu hỏi thứ 4 có hai ý nhỏ:

+ Ý thứ nhất: Chị có quyền giữ lại căn hộ là tài sản chung vợ chồng làm nơi sinh sống của 3 mẹ con tôi hay không?

Theo thông tin chị cung cấp, sau khi kết hôn vợ chồng chị đã mua được căn hộ chung cư. Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì Căn hộ chung cư là tài sản chung hợp nhất của vợ chồng chị.

Trích  Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.”

Như vậy, do căn hộ là tài sản chung của vợ chồng chị nên việc chồng chị yêu cầu bán căn hộ để chia là quyền của chồng chị. Một mình chị không có quyền giữ lại căn hộ, trong trường hợp nếu chị được nuôi hai con thì có thể thoả thuận với chồng chị về việc chị trả anh một khoản tiền để giữ lại căn hộ để đảm bảo việc sinh sống, học tập ổn định của ba mẹ con chị.

+ Ý thứ hai: Pháp luật có bảo vệ quyền có chỗ ở của các con tôi trong trường hợp này hay không?

Về vấn đề bảo vệ quyền của vợ và con chưa thành niên đã được quy định là một trong 05 nguyên tắc chia tài sản chung tại  Điều 59 – Luật Hôn nhân và gia đình

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

..5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Như vậy, quyền và lợi ích hợp pháp của Chị và 2 con chưa thành niên sẽ được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, việc bảo vệ nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong việc phân chia tài sản chung khi ly hôn chứ không xâm phạm quyền của người khác. Ví dụ trong trường hợp phải chia căn hộ theo yêu cầu của Chồng chị trong khi ba mẹ con chị không có chỗ ở thì Toà án sẽ chia bằng các cách như: Chia bằng hiện vật đó là Chia đôi nếu căn hộ đủ điều kiện chia tách hoặc Chia bằng giá trị căn hộ và nếu Chị nhận nuôi 2 con thì chị sẽ được ưu tiên trong việc chọn ở lại căn hộ sau khi hoàn trả chồng một khoản tiền tương ứng với phần giá trị tài sản mà chồng chị được hưởng.

Bạn có thể xem thêm bài viết của Luật Bạch Minh hướng dẫn về Chia tài sản khi ly hôn tại đây

– Và cuối cùng là trả lời bạn về mức cấp dưỡng và các quy định của pháp luật vè cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn

Pháp luật hôn nhân gia đình có quy định về nghĩa vụ của Cha, mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Tuy nhiên nghĩa vụ cấp dưỡng tối thiểu hoặc tối đa là bao nhiêu tiền thì không có quy định cụ thể mà sẽ căn cứ vào thu nhập thực tế của vợ và chồng chị, chi phí thực tế phục vụ việc học tập, sinh hoạt và chăm sóc sức khoẻ của các con anh chị. Thông thường trong quá trình giải quyết Toà án sẽ yêu cầu vợ chồng tự thoả thuận về mức cấp dưỡng hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng và giải thích về số tiền cấp dưỡng mà họ yêu cầu là phù hợp và có căn cứ.

Sự phù hợp và có căn cứ chính là thực tế chi phí mà anh chị đang chi trả cho các con trong học tập, sinh hoạt một tháng là bao nhiêu, mức thu nhập của người được yêu cầu thực hiện cấp dưỡng mà trong trường hợp cụ thể này là Thu nhập của Chồng chị một tháng là bao nhiêu? Và nếu trừ đi khoản tiền cấp dưỡng như chị yêu cầu thì số tiền còn lại có đủ cho họ sinh sống hay không? Với mức thu nhập của chồng chị hiện nay là 15 triệu một tháng và chị yêu cầu chồng chị cấp dưỡng cho 2 con là 12 triệu. Như vậy số tiền còn lại là 3 triệu có đủ cho chồng chị thuê nhà, sinh sống tại Hà Nội hay không chắc chị sẽ có câu trả lời.

Trích Luật Hôn nhân và Gia đình

Điều 82:  Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Trên đây là nội dung tư vấn, giải đáp pháp luật liên quan đến việc ly hôn, giành quyền nuôi con, chia tài sản chung vợ chồng và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Nếu có gì chưa rõ xin chị vui lòng liên hệ với Luật sư tư vấn hôn nhân theo số: 0904 152 023.

Chúc chị thành công.


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại Hà Nội

Mobile: 0904 152 023

Email: luatbachminh@gmail.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh

Mobile: 0865.28.58.28

Email: luatbachminh@gmail.com

Chat với Luật Sư
Chat ngay