Để ly hôn với người nước ngoài các bên có thể lựa chọn cơ quan giải quyết ly hôn của nước ngoài hoặc Toà án Việt Nam giải quyết ly hôn.
– Trong trường hợp các bên lựa chọn giải quyết việc ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì sau khi hoàn tất thủ tục ly hôn, bên Việt Nam phải tiến hành thủ tục ghi chú việc ly hôn ở nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
– Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết việc ly hôn tại Toà án của Việt Nam thì Quan hệ hôn nhân của vợ chồng phải được pháp luật Việt Nam công nhận. Trường hợp các bên chỉ Đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà chưa hoàn thành ghi chú việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải hoàn thành việc ghi chú kết hôn tại Việt Nam trước khi nộp hồ sơ ly hôn.
Bài viết dưới đây, Luật Bạch Minh sẽ hướng dẫn thủ tục ly hôn với người nước ngoài mà các bên hoặc bên người Việt Nam lựa chọn Toà án Việt Nam xem xét và giải quyết.
Mục lục bài viết
- 1. Về quyền ly hôn với người nước ngoài
- 2. Các trường hợp ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
- 3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
- 4. Về hồ sơ ly hôn với người nước ngoài
- 5. Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài
- 6. Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài
- 7. Về quyền nuôi con khi ly hôn với người nước ngoài
- 8. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài:
- 9. Mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài
- 10. Các chi phí ly hôn với người nước ngoài:
1. Về quyền ly hôn với người nước ngoài
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. |
Theo quy định trên, những người dưới đây có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn:
– Hai vợ chồng cùng yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn hoặc
– Vợ có quyền đơn phương ly hôn với chồng hoặc
– Chồng có quyền đơn phương ly hôn với vợ ngoại trừ trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Cha, mẹ hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi:
+ Một bên vợ, chồng bị bệnh bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; và
+ Một bên vợ, chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
2. Các trường hợp ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam
2.1 Ly hôn thuận tình với người nước ngoài:
Điều 55. Thuận tình ly hôn Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. |
Theo quy định trên, để Toà án ra Quyết định Công nhận thuận tình ly hôn thì phải thoả mãn cả 03 điều kiện dưới đây:
+ Hai vợ chồng đồng thuận về việc đề nghị Toà án chấm dứt quan hệ hôn nhân; và
+ Hai vợ chồng không có tranh chấp về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (nếu có con chung); và
+ Hai vợ chồng tự thoả thuận về việc chia tài sản chung và không yêu cầu Toà án giải quyết hoặc hai vợ chồng đã thống nhất việc phân chia tài sản chung (nếu có tài sản chung).
Lưu ý rằng:
Trong rất nhiều trường hợp, thời gian đầu vợ chồng cùng thống nhất ly hôn và thống nhất các vấn đề về con chung, về nghĩa vụ cấp dưỡng và về phân chia tài chung. Nhưng trong thời gian Toà án giải quyết, nếu một trong các bên không còn muốn ly hôn hoặc hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng về phân chia tài sản chung thì Tòa án sẽ giải quyết theo thủ tục ly hôn đơn phương mà không còn là yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
2.2 Ly hôn đơn phương với người nước ngoài
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứvề việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. |
Như vậy, ly hôn đơn phương là trường hợp chỉ có một bên vợ hoặc chồng yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.
Toà án sẽ giải quyết cho vợ chồng ly hôn bằng Bản án nếu:
+ Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; hoặc
+ Có căn cứ về việc vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng; và
+ Các hành vi trên làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý:
Người Chồng không có quyền đơn phương ly hôn khi vợ ngoại đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khác với ly hôn thuận tình, để giải quyết việc giải quyết ly hôn với người nước ngoài theo yêu cầu của một bên Toà án phải tiến hành đầy đủ các thủ tục tố tụng như giải quyết một vụ án dân sự trong đó người Yêu cầu ly hôn là Nguyên đơn, còn người bị yêu cầu chính là Bị đơn trong vụ án. Thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương thường kéo dài và tốn kém chi phí liên quan đến việc uỷ thác tư pháp các văn bản tố tụng của Toà án cho người nước ngoài.
3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài
Khác với ly hôn giữa các công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, ly hôn với người nước ngoài có thể được giải quyết theo pháp luật nước ngoài tại nước ngoài hoặc giải quyết tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài của Toà án Việt Nam:
Điều 469. Thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài 1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp sau đây: d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam; |
Theo quy định trên, Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhân thuận tình ly hôn hoặc yêu cầu ly hôn đơn phương khi:
+ Một bên vợ chồng là công dân Việt Nam, Bên còn lại là người nước ngoài
+ Hai bên là người nước ngoài nhưng làm ăn, cư trú, sinh sống lâu dài tại Việt Nam
3.2 Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài theo các cấp của Toà án:
+ Trường hợp hai bên thuận tình ly hôn: Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng có thẩm quyền giải quyết. Nếu người nước ngoài không cư trú, làm việc ở Việt Nam thì Tòa án cấp tỉnh bên Việt Nam cư trú, làm việc giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
+ Trường hợp đơn phương ly hôn: Nếu người nước ngoài hiện đang cư trú, làm việc ở Việt Nam thì Tòa án cấp tỉnh nơi người nước ngoài cư trú, làm việc giải quyết ly hôn. Trường hợp nếu người nước ngoài không cư trú, làm việc ở Việt Nam thì Tòa án cấp tỉnh bên Việt Nam cư trú, làm việc giải quyết.
+ Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải
4. Về hồ sơ ly hôn với người nước ngoài
– Đơn Yêu cầu ly hôn (Theo mẫu);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại nước ngoài thì cần phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
– Bản sao Hộ chiếu/CCCD của vợ và chồng;
– Giấy xác nhận thông tin cư trú/ Thẻ tạm trú của bên Việt Nam (bản sao chứng thực);
– Các giấy tờ khác như: Khai sinh của con (nếu có con chung); Giấy tờ về tài sản, công nợ chung (nếu có). Đơn đề nghị giải quyết vắng mặt (nếu xin giải quyết vắng mặt); Văn bản Uỷ quyền cho luật sư (nếu sử dụng dịch vụ đại diện của Luật sư).
Lưu ý:
– Các giấy tờ trong hồ sơ nếu được cơ quan nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự dịch công chứng sang tiếng Việt.
– Nếu xin ly hôn Vắng mặt, Đơn xin ly hôn, bản tự khai và giấy uỷ quyền của người Việt Nam ở nước ngoài phải được xác nhận tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam.
– Danh mục hồ sơ chỉ có tính chất tham khảo, để biết hồ sơ chính thức Quý Khách vui lòng liên hệ với luật sư của Luật Bạch Minh.
5. Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài:
Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Tòa án Việt Nam.
Lưu ý: Các bên có thể ủy quyền cho Luật sư đến Toà án nộp hồ sơ trực tiếp.
Bước 2: Thụ lý hồ sơ và nộp tiền tạm ứng án phí
Nếu hồ sơ hợp lệ Tòa sẽ thông báo cho người nộp đơn nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 5 ngày và tiến hành thụ lý đơn và giải quyết theo quy định.
Bước 3: Mở phiên họp hoà giải.
Trừ trường hợp một trong các bên có yêu cầu không tổ chức hoà giải hoặc trường hợp cả hai bên hiện đang cư trú ở nước ngoài thì Toà án sẽ không tổ chức hoà giải. Các trường hợp còn lại Toà án sẽ mở phiên hoà giải để hàn gắn hai bên. Nếu hoà giải không thành Toà án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn sau 07 ngày.
Bước 4: Ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài
Nếu hòa giải không thành và cả 2 đều tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được tất cả vấn đề, và không có ý kiến gì thì Tòa sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
6. Thủ tục ly hôn đơn phương với người nước ngoài
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án
Bước 2: Thụ lý vụ án và nộp tiền tạm ứng án phí:
Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn, Tòa sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu vụ việc đúng thẩm quyền của Toà án và hồ sơ ly hôn đầy đủ thì Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu ly hôn đi nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai thu tiền, vụ việc ly hôn đơn phương chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.
Bước 3: Xác minh, thu thập chứng cứ:
Tuỳ thuộc vào từng vụ việc cụ thể, sau khi Thụ lý vụ án, Toà án sẽ triệu tập các bên cung cấp hồ sơ, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
Trường hợp người nước ngoài không cư trú ở Việt Nam thì Tòa án sẽ gửi văn bản tới Đại sứ quán để thực hiện về việc uỷ thác tư pháp nhằm xác định nơi cư trú của bị đơn ở nước ngoài và để người nước ngoài cung cấp cho Toà án lời khai và các yêu cầu giải quyết.
Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nếu người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành (các bên cùng đồng ý ly hôn) và sau 07 ngày mà các được sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
+ Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5 : Phiên tòa xét xử sơ thẩm
Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý:
Trường hợp người nước ngoài bỏ về nước trên 12 tháng và không có tin tức cho bên Việt Nam từ một năm trở lên mà thân nhân của người nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài sau khi điều tra xác minh địa chỉ của người nước ngoài theo địa chỉ khai khi đăng ký kết hôn… nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của người nước ngoài, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và nếu Bên Việt Nam nộp đơn ly hôn đơn phương tại Toà án và sau khi tòa án xác minh không liên hệ được sẽ xử quyết định cho ly hôn đơn phương theo yêu cầu bên Việt Nam.
Lưu ý: Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị các bên đương sự kháng cáo để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
7. Về quyền nuôi con khi ly hôn với người nước ngoài
Về quyền nuôi con sau ly hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn 1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. 2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. |
Theo quy định trên, sau khi ly hôn
– Cha mẹ có quyền thoả thuận về ai sẽ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục các con con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và mức cấp dưỡng nuôi con.
– Trong trường hợp cha mẹ có tranh chấp về ai sẽ có quyền nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con thì Toà án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho người nào nuôi dưỡng theo các nguyên tác dưới đây:
+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
+ Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai?.
8. Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài:
Khi ly hôn, Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định như sau:
Điều 7: Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn 1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau: a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn; b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đìnhđể chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. 3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợpvợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác. 4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia: a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng. b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn. c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinhdoanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập”là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự. d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. 5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc. 6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu. |
9. Mẫu đơn ly hôn với người nước ngoài
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN XIN LY HÔN
Kính gửi: Toà án nhân dân tỉnh/thành phố…
1. Họ tên người yêu cầu (hoặc Nguyên đơn): ……… Sinh ngày:..
CCCD số:………. Ngày cấp: ………….. Nơi cấp:………….
Nghề nghiệp:…………………………..
Nơi đăng ký thường trú:……………
Chỗ ở hiện tại:………………………..
Số điện thoại (nếu có): ……………….
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): ………………..
2. Họ tên người yêu cầu (hoặc Bị đơn): ………… Sinh ngày:……..
CCCD số:………….. Ngày cấp: ……………. Nơi cấp:………….
Nghề nghiệp:………………………….
Nơi đăng ký thường trú:…………….
Chỗ ở hiện tại:…………………………
Số điện thoại (nếu có): ………………..
Địa chỉ thư điện tử (nếu có): …………
– Vợ chồng có đăng ký kết hôn ngày ………………………… tại:………………………………..
I. Về tình cảm:
Ghi rõ quá trình chung sống, thời điểm và nguyên nhân mẫu thuẫn, quá trình hoà giải mâu thuẫn (nếu có). Và yêu cầu Toà án công nhận thuận tình ly hôn hoặc yêu cầu toà án giải quyết cho ly hôn.
II. Về con chung:
– Ghi rõ vợ chồng có mấy con; Họ tên, ngày tháng năm sinh và quốc tịch của từng con. Hiện con ở với ai?
– Sau ly hôn ai nuôi con nào
– Yêu cầu về số tiền cấp dưỡng nuôi con
III. Về tài sản chung (nếu có):
– Ghi rõ các loại tài sản, giá trị từng loai tài sản; nguồn gốc và thời gian mua tài sản, ai đang quản lý sử dụng,
– Khi ly hôn, vợ được hưởng tài sản gì, chồng được hưởng tài sản gì theo thoả thuận của hai bên hoặc yêu cầu toà án chia tài sản theo quy định của pháp luật
Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu:
+ Giấy Đăng ký kết hôn, Giấy tờ cá nhân vợ chồng,
+ Giấy khai sinh của các con;
+ Giấy tờ tài sản chung
+ Các giấy tờ khác………
Tôi (chúng tôi) cam kết những lời khai trong đơn là đúng sự thật.
…, ngày…. tháng…. năm…….
NGƯỜI YÊU CẦU/NGƯỜI LÀM ĐƠN
Để hướng dẫn viết đơn ly hôn với người nước ngoài xin liên hệ đến Luật Bạch Minh để được tư vấn.
10. Các chi phí ly hôn với người nước ngoài:
10.1 Án phí và lệ phí Toà án:
Khi ly hôn với người nước ngoài, các bên phải nộp Án phí lệ phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án cụ thể:
– Với yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương) án phí là: 300.000 đồng.
– Ngoài yêu cầu giải quyết ly hôn, nếu các bên có tranh chấp về tài sản và yêu cầu Toà án giải quyết thì các bên phải nộp án phí có giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản mà mình được phân chia. Mức án phí được quy định cụ thể như sau.
BẢNG ÁN PHÍ CÓ GIÁ NGẠCH
TT | GIÁ TRỊ TÀI SẢN TRANH CHẤP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG TIỀN | MỨC THU |
1 | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
2 | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
3 | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
4 | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
5 | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
6 | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
10.2 Các khoản chi phí khác khi ly hôn với người nước ngoài:
Ngoài khoản tiền án phí và lệ phí toà án nói trên, tuỳ thuộc vào từng trường hợp tranh chấp cụ thể các bên phải chịu thêm các khoản phí sau:
– Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ (thường áp dụng trong các tranh chấp về tài sản là Nhà đất), việc xem xét thẩm định tại chỗ nhằm mục đích kiểm tra, thẩm định giá trị và mô tả hiện trường tài sản tranh chấp trên thực địa.
– Chi phí xác minh định giá tài sản tranh chấp: Nhằm mục đích xác định giá trị tài sản tranh chấp theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc trong trường hợp các bên không đạt được thoả thuận về giá trị tài sản tranh chấp hoặc Các bên thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp dưới mức giá so với giá thị trường nơi có tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá
– Chi phí dịch thuật công chứng và xin xác nhận các giấy tờ tài liệu của nước ngoài
– Chi phí uỷ thác tư pháp các giấy tờ tài liệu ra nước ngoài
– Chi phí Luật sư tư vấn ly hôn
Trường hợp các bên sử dụng dịch vụ Tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư đại diện nộp đơn ly hôn và trợ giúp pháp lý cho các bên trong quá trình Toà án giải quyết ly hôn thì bên yêu cầu phải trả Phí tư vấn và Thù lao Luật sư. Mức phí do các bên tự thoả thuận với Văn phòng luật sư hoặc Công ty Luật.