Thủ tục ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

Mục lục bài viết

1. Các trường hợp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án tỉnh Hải Dương

Căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong các trường hợp sau:

– Giải quyết theo thủ tục Sơ thẩm yêu cầu thuận tình ly hôn nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong các bên vợ hoặc chồng đăng ký cư trú tại tỉnh Hải Dương và hiện tại cả hai vợ chồng đều đang sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài.

– Giải quyết theo thủ tục Sơ thẩm yêu cầu thuận tình ly hôn nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong các bên vợ hoặc chồng đăng ký cư trú tại tỉnh Hải Dương và hiện tại một bên (vợ hoặc chồng) đang sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài.

– Giải quyết theo thủ tục Sơ thẩm tranh chấp ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) nếu người bị yêu cầu/người bị kiện có đăng ký cư trú tại tỉnh Hải Dương và hiện tại cả hai vợ chồng hoặc một người đang sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài.

– Giải quyết theo thủ tục Sơ thẩm tranh chấp ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) nếu người khởi kiện chỉ biết được người bị yêu cầu/người bị kiện trước khi đi nước ngoài sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài có đăng ký cư trú cuối cùng tại tỉnh Hải Dương.

– Giải quyết theo thủ tục Phúc thẩm các Bản án ly hôn hoặc Quyết định ly hôn do Tòa án nhân dân các huyện và thành phố Hải Dương, Chí Linh, thị xã Chí Linh đã xét xử Sơ thẩm.

2. Về hồ sơ ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

2.1 Hồ sơ ly hôn thuận tình tại Tòa án tỉnh Hải Dương

– Bản gốc đơn yêu cầu giải quyết việc thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (Theo mẫu);

– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Lưu ý: Nếu mất bản gốc thì phải nộp bản trích lục Đăng ký kết hôn, trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại cơ quan của nước ngoài thì trước khi ly hôn tại Việt Nam thì các bên cần phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn tại Việt Nam theo quy định.

– Bản gốc Giấy xác nhận thông tin cư trú do Công an xã/phường cấp xác nhận hai vợ chồng hoặc một bên vợ hoặc chồng đăng ký thường trú ở tỉnh Hải Dương hoặc Giấy xác nhận đăng ký tạm trú do Công an xã/phường cấp xác nhận hai vợ chồng hoặc một bên vợ hoặc chồng đăng ký thường trú ở tỉnh Hải Dương.

– Bản sao chứng thực: Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của vợ và chồng;

– Bản trích lục Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);

– Bản sao các giấy tờ về Tài sản chung, giấy tờ về các khoản nợ chung của vợ chồng (nếu yêu cầu tòa án công nhận thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng).

Lưu ý:

Trong trường hợp một trong các bên đang ở nước ngoài hoặc cả hai bên đều đang ở nước ngoài mà không thể về Việt Nam để nộp đơn ly hôn, tham gia hòa giải tại Tòa án tại Việt Nam thì hồ sơ xin ly hôn của người đang ở nước ngoài cần chuẩn bị như sau:

+ Bản gốc đơn yêu cầu giải quyết việc thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (Theo mẫu); (có xác nhận chữ ký của Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia nơi người đó đang sinh sống);

+  Đơn đề nghị Toà án không tổ chức hòa giải và xin giải quyết vắng mặt đối với người nước ngoài. (có xác nhận chữ ký của Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia nơi người đó đang sinh sống);

+ Văn bản Uỷ quyền cho một cá nhân tại Việt Nam thay mặt người đang ở nước ngoài nộp hồ sơ ly hôn và nhận các văn bản tố tụng của Toà án tỉnh Hải Dương (có xác nhận chữ ký của Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia nơi người đó đang sinh sống).

Lưu ý: Danh mục hồ sơ ly hôn nói trên chỉ có tính chất tham khảo, để biết hồ sơ chính thức Quý Khách vui lòng liên hệ với luật sư của Luật Bạch Minh.

2.2 Hồ sơ đơn phương ly hôn (khởi kiện ly hôn ) tại Tòa án tỉnh Hải Dương

– Bản gốc Đơn khởi kiện về việc ly hôn (theo mẫu) do một bên ký;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Lưu ý: Nếu mất bản gốc thì phải nộp bản trích lục Đăng ký kết hôn, trường hợp các bên đăng ký kết hôn tại cơ quan của nước ngoài thì trước khi ly hôn tại Việt Nam thì các bên cần phải thực hiện thủ tục ghi chú việc kết hôn tại Việt Nam theo quy định.

– Bản gốc Giấy xác nhận thông tin cư trú do Công an xã/phường cấp xác nhận bị đơn (người bị kiện) có đăng ký thường trú ở tỉnh Hải Dương

– Bản sao Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người khởi kiện;

– Giấy tờ chứng minh địa chỉ của Bị đơn ở nước ngoài, nếu không xác minh được địa chỉ cụ thể ghi rõ và đề nghị Toà án xác minh  thông tin từ cơ quan quản lý Xuất nhập cảnh về việc bị đơn đã xuất cảnh và chưa nhập cảnh về Việt Nam.

– Các giấy tờ khác có liên quan.

Lưu ý:

– Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn do cơ quan nước ngoài cấp cho người nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự dịch công chứng sang tiếng Việt.

– Trong trường hợp người khởi kiện không thể về Việt Nam để nộp đơn khởi kiện ly hôn và có mặt tại các buổi làm việc theo yêu cầu của Tòa án tỉnh Hải Dương thì hồ sơ khởi kiện ly hôn phải thì hồ sơ xin ly hôn của người đang ở nước ngoài cần chuẩn bị như sau:

+ Bản gốc đơn khởi kiện ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn (Theo mẫu); (có xác nhận chữ ký của Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia nơi người đó đang sinh sống);

+  Đơn đề nghị Toà án không tổ chức hòa giải và xin giải quyết vắng mặt đối với người đang ở nước ngoài. (có xác nhận chữ ký của Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia nơi người đó đang sinh sống);

+ Văn bản Uỷ quyền cho một cá nhân tại Việt Nam thay mặt người đang ở nước ngoài nộp (giao) hồ sơ ly hôn và nhận các văn bản tố tụng của Toà án tỉnh Hải Dương (có xác nhận chữ ký của Lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia nơi người đó đang sinh sống).

3. Mẫu đơn ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hải Dương, ngày ….. tháng …. năm 2024

ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ

(V/v: Công nhận thuận tình ly hôn)

Kính gửi: Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương

Họ tên người yêu cầu:

1. Họ tên chồng: Hoàng Văn A Sinh năm: …………

Số Căn cước công dân ………..do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội cấp ngày …………………..

Địa chỉ: ……………………., huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương.

Số điện thoại: …………………… số fax: ……………….………   (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………… (nếu có)

2. Tên vợ: Nguyễn Thị B Sinh năm: ……………

Số Căn cước công dân ………..do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội cấp ngày …………………..

Địa chỉ: ……………………., huyện Thanh Miện, Tỉnh Hải Dương.

Số điện thoại: …………………… số fax: ……………….………   (nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………… (nếu có)

Chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cụ thể như sau:

1. Về quan hệ hôn nhân:

……..…..trình bày quá trình kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng…………

………………………………………………………………………………………….

Nay, chúng tôi xét thấy tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên chúng tôi đề nghị Tòa án giải quyết cho chúng tôi được thuận tình ly hôn.

2. Về con chung:

………Nếu vợ chồng có con chung ghi rõ về các con như tên, ngày tháng năm sinh và thoả thuận của vợ chồng về con chung như ai là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con, nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con .……….

Nếu chưa có con chung thì bỏ trống ……..

3. Về tài sản chung:

Nếu vợ chồng có tài sản chung ghi rõ về các tài sản và thoả thuận của vợ chồng về phân chia tài sản chung………….

Nếu vợ chồng không có tài sản chung thì bỏ trống ……..

4. Về công nợ:

Nếu vợ chồng có vay mượn tổ chức/cá nhân thì ghi rõ về các khoản công nợ và thoả thuận của vợ chồng về phân chia nghĩa vụ trả nợ………….

Nếu vợ chồng không có  nợ chung thì bỏ trống ……..

Chúng tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực. Kính đề nghị Quý Toà xem xét giải quyết.

NGƯỜI LÀM ĐƠN

4. Địa chỉ nộp đơn ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Địa chỉ: Số 148 đường Bà Triệu, phường Tân Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương.

5. Thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

5.1 Thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình tại Tòa án tỉnh Hải Dương

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương (Các bên có thể nộp trực tiếp hoặc có Văn bản ủy quyền cho Luật sư nộp đơn ly hôn).

Bước 2: Tòa án tỉnh Hải Dương kiểm tra và tiếp nhận đơn yêu cầu:

Toà án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn và các tài liệu kèm theo nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ, Toà án sẽ tiếp nhận đơn.

Bước 3: Thông báo nộp tạm ứng án phí:

Trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đẩy đủ Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp tiền tạm ứng án phí và trong vòng 05 ngày, vợ hoặc chồng (người yêu cầu) phải nộp tiền tạm ứng án phí tại Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương.

Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, vợ hoặc chồng nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án

Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án có quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Thẩm phán được phân công sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…

Bước 5Ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Nếu hòa giải không thành và vợ chồng không thay đổi yêu cầu ly hôn thì Tòa án lập Biên bản hoà giải không thành. Sau 07 ngày kể từ ngày hoà giải đoàn tụ không thành, nếu các bên không thay đổi ý kiến và vẫn yêu cầu ly hôn thì Toà án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn gửi cho các đương sự. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Ngược lại, trong trường hợp nếu hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định Đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình.

Lưu ý:

– Về thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn: Đây là yêu cầu giải quyết việc dân sự nên thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Toà án thông thường từ 45- 90 ngày tùy vào từng trường hợp. Trên thực tế, nếu có các vấn đề mà Toà án cần phải xác minh làm rõ thì thời gian giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn có thể kéo dài hơn.

– Ngoài ra, nếu cả hai vợ chồng đều xin giải quyết vắng mặt và đề nghị Tòa án không hòa giải thì Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn của vợ chồng mà không phải chờ hết 7 ngày kể từ ngày hòa giải đoàn tụ không thành.

5.2 Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương tại Tòa án tỉnh Hải Dương

Bước 1: Nhận và kiểm tra hồ sơ khởi kiện ly hôn:

Sau khi nhận hồ sơ khởi kiện ly hôn, Tòa án tỉnh Hải Dương sẽ xem xét hồ sơ khởi kiện đã đầy đủ hay chưa? Vụ việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án tỉnh Hải Dương hay không?

+ Nếu vụ kiện ly hôn đúng thẩm quyền giải quyết của Toà án tỉnh Hải Dương và hồ sơ khởi kiện đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho các đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện đóng án phí và nộp biên lai cho Toà án, vụ việc khởi kiện ly hôn chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định. Ngược lại

+ Nếu Đơn khởi kiện chưa đúng hoặc chưa đầy đủ thì Tòa án sẽ thông báo để người khởi kiện ly hôn sửa đổi, bổ sung hồ sơ; hoặc

+ Nếu vụ việc không đúng thẩm quyền thì Toà án thông báo cho người Khởi kiện biết thẩm quyền của Toà án khác và hướng dẫn người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ và gửi cho Toà án có thẩm quyền giải quyết.

Bước 2: Xác minh, thu thập chứng cứ:

Tuỳ thuộc vào từng vụ việc cụ thể, sau khi Thụ lý vụ án, Toà án sẽ triệu tập các bên cung cấp hồ sơ, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

Toà án cũng có thể tiến hành xác minh nhằm đánh giá chứng cứ và lời khai của các bên.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải

+ Nếu hòa giải thành và cả hai vợ chồng cùng đồng ý đề nghị Toà án giải quyết ly hôn thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Sau 07 ngày mà các bên không thay đổi về ý kiến và vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sẽ có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục Phúc thẩm.

+ Ngược lại, nếu hoà giải không thành (Một bên yêu cầu ly hôn, một nên không đồng ý ly hôn) và vụ án không thuộc các trường hợp Đình chỉ hoặc Tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra Quyết định Đưa vụ án ra xét xử.

Bước 4 : Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ tranh chấp ly hôn:

Theo quyết định Đưa vụ án ra xét xử, Tòa án nhân dân huyện Thanh Oai sẽ mở phiên toà giải để xem xét vụ tranh chấp ly hôn. Nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án sẽ Quyết định cho ly hôn.

Về thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương:

Khác với ly hôn thuận tình, khi giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương Toà án cần phải tuân thủ đầy đủ thủ tục tố tụng như giải quyết một vụ án dân sự. Vì vậy tổng thời gian Toà án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương thông thường 05- 10 tháng tùy vào từng trường hợp. Nhưng trên thực tế, nếu bên bị đơn không hợp tác và thường xuyên xin hoãn phiên hoà giải, hoãn phiên toà hoặc có các vấn đề mà Toà án cần phải xác minh làm rõ thì thời gian giải quyết thể kéo dài hơn.

6. Án phí giải quyết ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án thì Án phí, lệ phí Toà án khi giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình được chia thành CÓ GIÁ NGẠCH và KHÔNG GIÁ NGẠCH.

– Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn hoặc Đơn khởi kiện giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên áp dụng án phí khong có giá ngạch là: 300.000 đồng.

– Trong trường hợp, ngoài yêu cầu Toà án huyện Thanh Oai giải quyết ly hôn, nếu một bên hoặc các bên có tranh chấp về tài sản (có thể là Bất động sản hoặc các tài sản khác có thể xác định giá trị bằng tiền) và yêu cầu Toà án giải quyết thì các bên phải nộp án phí có giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản mà mình được phân chia. Mức án phí được quy định cụ thể như sau.

BẢNG ÁN PHÍ CÓ GIÁ NGẠCH

TT

GIÁ TRỊ TÀI SẢN TRANH CHẤP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG TIỀN MỨC THU
1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

7. Các tình huống ly hôn cụ thể khi giải quyết ly hôn tại Toà án tỉnh Hải Dương

7.1 Ly hôn thuận tình nhưng hai vợ chồng đều đang ở nước ngoài

Hỏi?

Năm 2015, vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh ra nước ngoài vợ chồng tôi đăng ký thường trú tại phường Nguyễn Trãi, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương, hiện nay cả hai vợ chồng tôi đều đồng ý ly hôn và không có tranh chấp về quyền nuôi con nhưng không công việc nên cả hai vợ chồng đều không thể về Việt Nam nộp đơn tại Tòa án. Vậy chúng tôi có ly hôn vắng mặt được không? Nếu có xin luật sư tư vấn?

Luật sư Trả lời!

Nếu cả hai vợ chồng bạn đã đồng thuận ly hôn thì Vợ chồng bạn có thể làm hồ sơ xin ly hôn gửi tòa án tại Việt Nam và trong trường hợp này thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.

Để giải quyết Vắng mặt, các bạn cần chuẩn bị bộ hồ sơ ly hôn đầy đủ và Văn bản ủy quyền cho một người ở Việt Nam nộp và nhận các văn bản tố tụng tại Tòa án tỉnh Hải Dương. Lưu ý, do các bạn không trực tiếp nộp hồ sơ tại Tòa nên các Văn bản có chữ ký của các bạn phải được Lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài nơi các bạn sinh sống chứng nhận chữ ký theo quy định.

7.2 Ly hôn thuận tình nhưng một người chồng hoặc vợ đang ở nước ngoài

Hỏi?

Chúng tôi đã đăng ký kết hôn tại xã Tứ Cường, huyện Thanh Miện, Hải Dương vào năm 2012 và có 1 con chung sinh năm 2014, năm 2018 Chồng tôi đi xuất khẩu lao động tại Hàn Quốc  còn tôi sinh sống tại nhà mẹ đẻ cùng con gái là con chung của vợ chồng tôi tại Quảng Ninh, hơn 2 năm nay chồng tôi không liên hệ với mẹ con tôi. Nay tôi muốn đơn phương ly hôn với Chồng nhưng chồng tôi đang ở nước ngoài có được hay không? Đơn ly hôn nộp tại đâu? Khi ly hôn Tôi muốn giành quyền nuôi con có được không?  Rất mong luật sư tư vấn cho tôi. Xin cảm ơn.

Luật sư Trả lời!

Bạn có thể đơn phương ly hôn với chồng mặc dù chồng bạn đang ở nước ngoài và không về Việt Nam. Đơn ly hôn và hồ sơ kèm theo bạn nộp tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Tòa án sẽ xem xét và giải quyết việc ly hôn nếu có đủ căn cứ cho ly hôn theo quy đinh của pháp luật.

Về Quyền nuôi con: Trong đơn ly hôn bạn cần nêu rõ yêu cầu giành quyền nuôi con và chuẩn bị các tài liệu chứng minh cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng con như về chỗ ở, thu nhập, môi trường học tập của con.. và đặc biệt do con bạn đã trên 7 tuổi nên phải có ý kiến của cháu về mong muốn và nguyện vọng được ở với bố hay mẹ nếu bố mẹ ly hôn. Tòa án sẽ xem xét đầy đủ và toàn diện yêu cầu và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu giành quyền nuôi con của bạn và sẽ giao cho ai có điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất.

Ngoài ra, đây là một vụ việc khá phức tạp nên bạn nên nhờ Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong việc chuẩn bị hồ sơ tài liệu,  soạn thảo đơn ly hôn và hỗ trợ pháp lý cho bạn trong quá trình Tòa án giải quyết.

7.3 Đơn phương ly hôn nhưng hai vợ chồng đều đang ở nước ngoài

Hỏi?

Xin chào luật sư

Luật sư cho tôi hỏi, tôi có thể ly hôn đơn phương với vợ tại Tòa án Việt Nam khi cả hai chúng tôi đều đang ở nước ngoài và không thể về Việt Nam được không? Chúng tôi chưa có con chung, không có tài sản chung? Và trước khi xuất cảnh vợ chồng tôi đăng ký thường trú tại huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương?

Luật sư Trả lời!

Bạn có thể đơn phương ly hôn với vợ bạn mặc dù chồng bạn đang ở nước ngoài và không về Việt Nam. Trong trường hợp này hồ sơ ly hôn của Bạn phải được Lãnh sự quán Việt Nam tại nước ngoài nơi các bạn sinh sống chứng nhận chữ ký theo quy định sau đó gửi về Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Bạn cũng cần cung cấp đầy đủ thông tin về địa chỉ nơi sinh sống của vợ bạn ở nước ngoài để Tòa án thực hiện các thủ tục Ủy thác tư pháp nhằm gửi các Văn bản tố tụng của Tòa án cho vợ bạn như thông báo triệu tập, Văn bản yêu cầu trình bày nguyện vọng… xác minh thông tin của vợ bạn thông qua cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. Tòa án Việt Nam sẽ xem xét và giải quyết việc ly hôn nếu có đủ căn cứ cho ly hôn theo quy đinh của pháp luật.

7.4 Đơn phương ly hôn với người đang ở nước ngoài nhưng không biết địa chỉ

Hỏi?

Kính chào Luật sư. Xin Luật sư tư vấn và giải đáp cho tôi một việc sau:

Tôi và chồng là Nguyễn Văn K kết hôn năm 2016 và sinh sống tại Sao đỏ, Hải Dương, chúng tôi có 1 con gái chung sinh năm 2017. Đầu năm 2018 do kinh tế khó khăn nên Chồng tôi đi xuất khẩu lao động tại Đài loan, còn tôi và con xin phép bố mẹ chồng về quê ngoại sinh sống. Trước tháng 1 năm 2023 hàng tháng Chồng tôi vẫn gọi điện liên lạc với mẹ con tôi và gửi tiền cho con. Từ tháng 1 năm 2023 đến nay, chồng tôi cắt liên lạc với tôi và tôi cũng không có thông tin về địa chỉ mà chồng tôi đang làm việc tại Đài Loan. Khi tôi và con về nhà bố mẹ chồng hỏi thì bị gia đình chồng đuổi ra khỏi nhà và nói tôi không có trách nhiệm với bố mẹ chồng nên Chồng tôi đã lấy vợ mới bên Đài loan và vợ mới đã có thai. Bố mẹ chồng còn nói với tôi rằng Tôi nên ly hôn để lấy chồng mới vì tuổi trẻ không còn nhiều và không có cơ hội quay lại với con trai họ. Khi đó tôi đã nhắn tin, gọi điện cho Chồng nhưng không thể liên lạc được.

Tôi rất buồn và suy nghĩ rất nhiều về lời nói của gia đình chồng và nếu như họ nói là đúng thì Tôi quyết định sẽ ly hôn với người phụ bạc đó, nhưng không biết ly hôn tại đâu? Thủ tục thế nào? Và nếu chồng tôi có thai với người khác khi vẫn đang có vợ thì có bị xử lý không? Cảm ơn luật sư đã lắng nghe.

Luật sư Trả lời!

Với các vấn đề bạn hỏi Luật sư tư vấn giải đáp như sau:

Thứ nhất: Về việc bạn ly hôn nếu chồng bạn ngoại tình:

Nếu có căn cứ Chồng bạn ngoại tình, bạn có thể đơn phương ly hôn với chồng mặc dù chồng bạn đang ở nước ngoài và không về Việt Nam. Do hiện tại bạn không biết chồng bạn đang ở đâu? Và bạn không thể liên lạc với chồng bạn trong khi gia đình chồng bạn vẫn liên hệ được thì coi như Chồng bạn cố tình giấu địa chỉ. Bạn chỉ cần cung cấp cho Tòa án địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam.

Về thẩm quyền: Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương của bạn.

Ngoài ra, đây là một vụ việc khá phức tạp và ảnh hưởng đến quyền lợi của bạn và chồng bạn nên bạn nên nhờ Luật sư tư vấn, hỗ trợ pháp lý trong việc chuẩn bị hồ sơ tài liệu,  soạn thảo đơn ly hôn và hỗ trợ pháp lý cho bạn trong quá trình Tòa án giải quyết.

Thứ hai: Là câu hỏi nếu chồng bạn có thai với người khác khi vẫn đang có vợ thì có bị xử lý không?

Hành vi ngoại tình dẫn đến có thai của Chồng bạn (nếu đúng) thì đã vi phạm pháp luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây hậu quả nghiêm trọng. Cụ thể

– Về xử lý hành chính

Căn cứ khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩn vực bổ trợ tư pháp, Hộ trợ tư pháp, hôn nhân và Gia đình .. quy định:

1.Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

Có thể thấy hành vi ngoại tình với người đã có gia đình hoặc đã có gia đình mà ngoại tình với người khác, nếu bị phát hiện có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

– Trách nhiệm hình sự

Căn cứ theo Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”

Vậy, người có hành vi ngoại tình thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt cao nhất lên đến 03 năm tù. Tuy nhiên trong thực tế hành vi ngoại tình thường chỉ được giải quyết theo phương pháp dân sự là chấm dứt hôn nhân, hoặc chỉ được xử lý ở mức độ hành chính, hiếm khi có vụ án nào liên quan đến vấn đề hình sự, trừ trường hợp vụ án nghiêm trọng đến mức gây chết người. Nguyên nhân chính là hạn chế trong việc thu thập chứng cứ, khung hình phạt cho loại tội phạm không cao và tâm lý của người bị hại.

Như vậy, người có hành vi ngoại tình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 đến 05 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt đến 03 năm tù.

8. Các tranh chấp phát sinh khi ly hôn tại Tòa án Hải Dương

8.1 Tranh chấp về quyền nuôi con khi ly hôn

Trong trường hợp cha mẹ không đạt được sự đồng thuận về việc ai (Bố hoặc Mẹ) sẽ là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con sau ly hôn thì có quyền yêu cầu Toà án xem xét và giải quyết.

Để giành quyền nuôi con, Các bên có nghĩa vụ cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng cứ chứng minh về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con như: Giấy tờ chứng minh về nhà ở, về thu nhập, về công việc, về các điều kiện khác…

Trên cơ sở các tài liệu chứng cứ, Toà án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

8.2 Tranh chấp khi phân chia tài sản chung khi ly hôn

“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự thỏa thuận phân chia tài sản chung bằng Văn bản hoặc Tách độc lập tranh chấp phân chia tài sản chung với yêu cầu ly hôn (không yêu cầu Tòa án xem xét khi ly hôn).

Trong trường hợp vợ chồng không đạt thoả thuận về phân chia tải sản chung thì có quyền yêu cầu Toà án xem xét và giải quyết.

Căn cứ vào chế độ tài sản vợ chồng theo Thoả thuận hoặc theo Luật định và từng trường hợp cụ thể mà khi giải quyết yêu cầu Chia tài sản chung Toà án sẽ giải quyết phù hợp với các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình và các quy định của pháp luật có liên quan như luật đất đai, luật dân sự, luật doanh nghiệp, luật chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật, hươgns dẫn đường lối xét xử của Toà án nhân dân tối cao.

9. Các Văn bản pháp luật liên quan đến ly hôn và giải quyết ly hôn

– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 các điều 55; 81, 82, 83

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Điều 212, Điều 213 và Điều 397)

– Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án

– Nghị quyết số 01/2024/UBTVQH14 ngày 16/05/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình.

10. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết ly hôn tại Tòa án tỉnh Hải Dương

Với đội ngũ Luật sư tư vấn am hiểu, dày dặn kinh nghiệm và nắm rõ những quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình. Luật Bạch Minh cung cấp các dịch vụ dưới đây:

 – Tư vấn hồ sơ, thủ tục, soạn thảo đơn ly hôn theo đúng mẫu của Toà án tỉnh Hải Dương, thủ tục các bước ly hôn tại Toà án nhân dân tỉnh Hải Dương;

 – Tư vấn các phương án giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định pháp luật;

 – Tư vấn những quy định của pháp luật về việc phân chia và xác định tài sản chung, tài sản riêng;

– Cử luật sư làm người Đại diện theo Ủy quyền cho các bên đương sự để nộp và nhận các Văn bản tố tụng của Tòa án tỉnh Hải Dương;

Mọi yêu cầu tư vấn và Báo giá về dịch vụ ly hôn xin Quý khách vui lòng liên hệ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

– Trụ sở chính: Số 26, Ngõ 2/1 Vũ Trọng Khánh, KĐT Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP Hà Nội

– Điện thoại: 0243.7756817 – Zalo/viber: 0904 152 023

– VPĐD tại TP Hồ Chí Minh: 30/99/21, Lâm Văn Bền, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

– Điện thoại/Zalo: 0865 28 58 28

– Hoặc Quý khách gửi yêu cầu tư vấn và báo phí qua Email: luatbachminh@gmail.com


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại TP Hà Nội

Mobile: 0904152023

Email: luatbachminh@gmail.com

Liên hệ qua Zalo

Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh

Mobile: 0865 285828

Email: luatbachminh@gmail.com

Liên hệ qua Zalo

Chat với Luật Sư
Chat ngay