Những điểm mới trong Luật doanh nghiệp sửa đổi 2020

Ngày 17/06/2020 Quốc hội đã thông qua Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 có hiệu lực tử ngày 01/01/2021. Sau đây Luật Bạch Minh sẽ nêu ra một số thay đổi quan trọng trong Luật Doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 như sau:

I. Về Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp.

Tại Luật Doanh nghiệp sửa đổi bổ sung thêm nội dung cấm không cho phép thành lập doanh nghiệp như sau: “Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Từ ngày 01/01/2020 các đối tượng trên sẽ cấm hành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp bao gồm:

  1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  2. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  5. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  6. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng, thuế;
  7. Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

II. Quy định về Doanh nghiệp nhà nước

Luật doanh nghiệp sửa đổi thay đổi về tỷ lệ năm giữ tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước cụ thể như sau:

  1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:

– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

– Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở lên.

  1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao gồm:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;

– Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

  1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định bao gồm:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ tập đoàn kinh tế, tổng công ty hoặc trong nhóm công ty mẹ – công ty con.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

III. Về thủ tục Thông báo mẫu dấu trước khi sử dụng của doanh nghiệp

Quy định về con dấu và quản lý sử dụng con dấu tại Luật doanh nghiệp mới và cũ có một số nội dung khác nhau quan trọng nhau sau.

Quy định về Con dấu doanh nghiệp theo Luật doanh nghiêp 2014:

“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp

  1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: Tên doanh nghiệp và Mã số doanh nghiệp.
  2. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  3. Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty.
  4. Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Quy định về con dấu theo Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2020

Điều 43. Dấu của doanh nghiệp

  1. Dấu bao gồm dấu được làm tại các cơ sở khắc dấu hoặc dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và chữ ký số. Doanh nghiệp quyết định loại dấu; quyết định số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
  2. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ doanh nghiệp  hoặc quy chế do doanh nghiệp hoặc đơn vị của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch hành chính và dân sự theo quy định của pháp luật có liên quan.”

Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 đã bãi bỏ thủ tục thông báo sử dụng mẫu dấu lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, một phần nào giảm bớt thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp hiện nay.

IV. Hộ kinh doanh không thuộc Luật doanh nghiệp

Tại nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định về Hộ kinh doanh, nhưng thực tế Hộ kinh doanh hình thức hoạt động và cơ cấu tổ chức khác so với Doanh nghiệp. Vì vậy Luật doanh nghiệp sửa đổi đã chính thức không quy định về Hộ kinh doanh. Quốc Hội đang dự thảo ban hành Luật riêng cho Hộ kinh doanh và quy định riêng về Hộ kinh doanh.

V. Thay đổi về quy định tổ chức lại doanh nghiệp

Quy định về chia doanh nghiệp và tách doanh nghiệp (các Điều 192 và 193) không bao quát được hết các phương thức, các trường hợp chia, tách doanh nghiệp trên thực tế; do đó, dẫn đến hạn chế quyền, lựa chọn của doanh nghiệp trong tổ chức lại doanh nghiệp; gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký lại doanh nghiệp sau khi chia, tách doanh nghiệp.

Theo quy định tại Điều 199 Luật Doanh nghiệp 2014, thì doanh nghiệp tư nhân chỉ có thể chuyển đổi thành công ty TNHH; không thể chuyển đổi trực tiếp thành công ty cổ phần. Do đó, doanh nghiệp tư nhân muốn chuyển đổi thành công ty cổ phần thì phải thực hiện một thủ tục hành chính ‘trung gian’ – tức là chuyển đổi thành công ty TNHH và sau đó chuyển đổi từ công ty TNHH mới đó thành công ty cổ phần.

Do đó, các quy định trong chương tổ chức lại doanh nghiệp dự kiến được sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan về hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. Bổ sung quy định về chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần (thay vì chỉ được chuyển đổi thành công ty TNHH như quy định hiện hành); chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp nhằm khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành công ty.

Đồng thời, việc sửa đổi, bổ sung luật sẽ dựa trên nguyên tắc là tiếp tục kế thừa, tiếp tục phát huy kết quả và tác động tốt của các cải cách trong các Luật Doanh nghiệp 2000, 2005 và 2014 trong hiện thực hóa đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc doanh nghiệp được quyền kinh doanh tất cả ngành nghề mà pháp luật không cấm hoặc không hạn chế.

VI. Bổ sung quy định về người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH 1 thành viên chủ sở hữu là tổ chức

Điều 79 Luật doanh nghiệp sửa đổi quy định bổ sung thêm nội dung về người đại diện theo pháp luật đối với công ty TNHH một thành viên do chủ sở hữu là tổ chức như sau:

Điều 79. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu

  1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
  2. Đối với công ty có Chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 88 của Luật này thì phải lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, quyền, nhiệm vụ, tiêu chuẩn Ban kiểm soát, kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
  3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc hoặc giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty chưa quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Căn cứ quy định trên Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2020 bổ sung thêm quy định “Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc hoặc giám đốc”.

VII. Bổ sung Quy định  người đại diện theo pháp luật trong công ty có 2 người đại diện theo pháp luật

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì tất cả những người đại diện theo pháp luật của công ty là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trên đây là một số nội dung mới nhất trong Luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2020, Quý khách cần tư vấn chi tiết xin vui lòng liên hệ đến Chúng tôi theo thông tin:

Văn phòng Luật sư Bạch Minh

Địa chỉ: Số 101/A2 ngõ 72 Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội

Điện thoại: 0904.152.023  –  Luật sư: Lê Nhật Minh


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại Hà Nội

Mobile: 0904 152 023

Email: luatbachminh@gmail.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh

Mobile: 0865.28.58.28

Email: luatbachminh@gmail.com

Chat với Luật Sư
Chat ngay