Ly hôn với người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

Mục lục bài viết

1. Những trường hợp người Việt Nam bị coi là cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

Việc một người bị coi là cư trú bất hợp pháp tại một quốc gia hay vùng lãnh thổ được căn cứ vào pháp luật cư trú của chính quốc gia mà họ đang cư trú. Người Việt Nam có thể bị coi là cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài chủ yếu thuộc các trường hợp sau:

Thứ nhất: Nhập cảnh trái phép vào nước ngoài: Là việc người Việt Nam nhập khẩu vào nước khác nhưng không thông qua cửa khẩu chính thức mà qua đường mòn lối mở.. hoặc cá biệt là dùng Hộ chiếu giả, giấy tờ giả mạo để nhập cảnh

Thứ hai: Ở lại quá thời hạn visa hoặc  Ở lại sau khi giấy phép lao động, học tập, hoặc cư trú hết hạn.

Thứ ba: Làm việc sai mục đích visa như: sử dụng visa du lịch, du học để đi làm mà không được phép hoặc Làm việc không có giấy phép lao động.

Thứ tư: Bị chính quyền sở tại từ chối gia hạn visa, hoặc bị trục xuất mà không thực hiện lệnh rời khỏi.

2. Về các trường hợp ly hôn với người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

2.1 Ly hôn thuận tình nhưng vắng mặt người Việt Nam cư trú ở nước ngoài

Là trường hợp cả hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn và đã đạt được thỏa thuận được về việc chia tài sản, quyền nuôi con chung… Tuy nhiên, vì một bên đang cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài và không thể về Việt Nam nên bên cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài thông thường sẽ:

– Không về Việt Nam để đến trực tiếp đến Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn vì về sẽ khó đi tiếp và;

– Không đến cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở (Lãnh sự quán của Việt Nam) để khai báo và xin chứng thực chữ ký vào hồ sơ, giấy tờ ly hôn để gửi về Việt Nam.

 Như vậy, thời gian và thủ tục giải quyết ly hôn tại Tòa án sẽ phức tạp hơn một chút.

2.2 Ly hôn đơn phương nhưng vắng mặt Việt Nam cư trú ở nước ngoài

Là trường hợp một bên (có thể là bên ở Việt Nam hoặc đang cư trú ở nước ngoài) đơn phương ly hôn với bên còn lại. Trong trường hợp này việc giải quyết ly hôn đơn phương sẽ là một vụ án tranh chấp hôn nhân. Vì bên cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam và khó xin xác nhận chữ ký trên Đơn ly hôn hoặc Bản tự khai nên hồ sơ sẽ rất phức tạp. Cá biệt có một số trường hợp bên cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài không hợp tác không gửi thông tin địa chỉ ở nước ngoài cũng như không gửi bản tự khai nên bị coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ. Trong trường hợp này Tòa án cần tuân thủ thực hiện đầy đủ thủ tục xác minh, thẩm tra thông tin qua cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, qua thân nhân gia đình người đang cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài trong quá trình giải quyết ly hôn đơn phương.

3. Về hồ sơ ly hôn vắng mặt với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài:

3.1 Về hồ sơ ly hôn thuận tình với người Việt Nam ở nước ngoài

– Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thuận tình ly hôn: Yêu cầu đơn  được làm theo mẫu do hai vợ chồng cùng ký một đơn hoặc hai vợ chồng mỗi bên sẽ ký một đơn yêu cầu;

– Bản Tự khai của vợ/chồng: Yêu cầu Bản tự khai phải mô tả quan hệ hôn nhân từ khi Đăng ký kết hôn (như kết hôn ở đâu, ngày tháng năm nào), lý do xin ly hôn (mâu thuẫn từ khi nào, quá trình giải quyết mâu thuẫn, vợ chồng có liên hệ với nhau không, xác định tình cảm vợ chồng ở thời điểm xin ly hôn); Thông tin địa chỉ và số điện thoại liên lạc của (vợ hoặc chồng) là bên đang cư trú ở nước ngoài. Trường hợp vợ chồng có con chung, có tài sản hoặc công nợ chung thì trong Bản tự khai cần trình bày các thỏa thuận của vợ chồng về con chung về phân chia tài sản chung.

– Đơn xin giải quyết vắng mặt trong trường hợp bên cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài không thể về Việt Nam để giải quyết việc ly hôn.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp nếu mất Bản gốc giấy Đăng ký kết hôn thì cần bản trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Xin bản trích lục tại UBND cấp Xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn)

– Bản sao chứng thực CCCD hoặc Hộ chiếu của vợ, của chồng;

– Bản gốc Giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ hoặc của chồng ở Việt Nam; (Xin tại Công an cấp xã nơi vợ chồng đã đăng ký thường trú)

– Các giấy tờ khác như: Khai sinh của con (nếu có con chung); Giấy tờ về tài sản, công nợ chung (nếu có tài sản công nợ chung yêu cầu Tòa án giải quyết). Văn bản Uỷ quyền cho luật sư (nếu ủy quyền cho Luật sư nộp và nhận các Văn bản tố tụng tại Tòa án).

Lưu ý:

– Các giấy tờ trong hồ sơ nếu được cơ quan của nước ngoài cấp cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự dịch công chứng sang tiếng Việt.

– Nếu bên cư trú ở nước ngoài không về được Việt Nam và xin ly hôn Vắng mặt thì Đơn xin ly hôn, Bản tự khai và giấy uỷ quyền của người Việt Nam ở nước ngoài phải được xác nhận tại Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài. Trường hợp người Việt Nam vì cư trú bất hợp pháp nên không thể xin được xác nhận chữ ký tại cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thì Tòa án phải tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin qua số điện thoại của người đó liên quan đến yêu cầu ly hôn, thỏa thuận  nuôi con và phải trưng cầu giám định chữ ký của người đó là chính xác.

3.2 Về hồ sơ ly hôn đơn phương với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài

– Đơn khởi kiện về việc ly hôn (theo mẫu) do người yêu cầu ly hôn ký;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, trường hợp nếu mất Bản gốc giấy Đăng ký kết hôn thì cần bản trích lục Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Xin bản trích lục tại UBND cấp Xã nơi vợ chồng đã đăng ký kết hôn)

– Bản sao CCCD của Người khởi kiện yêu cầu ly hôn;

– Bản gốc Giấy xác nhận thông tin cư trú của bên vợ/ chồng bị khởi kiện ly hôn

– Hộ chiếu/CCCD của người bị khởi kiện ly hôn (nếu có bản sao chứng thực);

– Bản Tự khai của Người khởi kiện yêu cầu ly hôn: Yêu cầu Bản tự khai phải mô tả quan hệ hôn nhân từ khi Đăng ký kết hôn (như kết hôn ở đâu, ngày tháng năm nào), lý do xin ly hôn (mâu thuẫn từ khi nào, quá trình giải quyết mâu thuẫn, vợ chồng có liên hệ với nhau không, xác định tình cảm vợ chồng ở thời điểm xin ly hôn); Thông tin địa chỉ và số điện thoại liên hệ với bên đang cư trú ở nước ngoài (nếu có) hoặc thông tin về thân nhân người đang ở nước ngoài tại Việt Nam. Các yêu cầu mà Người khởi kiện muốn Tòa án xem xét liên quan đến con chung, tài sản chung, công nợ chung.

– Các giấy tờ khác như: Khai sinh của con (nếu có con chung); Giấy tờ về tài sản, công nợ chung (nếu có tài sản công nợ chung mà người khởi kiện muốn Tòa án giải quyết). Văn bản Uỷ quyền cho luật sư (nếu sử dụng dịch vụ đại diện của Luật sư).

4. Về thẩm quyền của Tòa án giải quyết ly hôn vắng mặt với người Việt Nam cư trú  ở nước ngoài

4.1 Thẩm quyền giải quyết ly hôn thuận tình khi một bên cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài:

Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng có thẩm quyền giải quyết..

4.2 Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương khi một bên cư trú ở nước ngoài:

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của người bị khởi kiện (vợ hoặc chồng) có thẩm quyền giải quyết.

–  Trường hợp néu người khởi kiện ly hôn đơn phương không biết nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

– Trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải

5. Thủ tục giải quyết ly hôn với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài:

5.1 Thủ tục ly hôn thuận tình với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài:

Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến Tòa án Việt Nam.

Lưu ý: Các bên có thể ủy quyền cho Luật sư đến Toà án nộp hồ sơ trực tiếp.

Bước 2: Thụ lý hồ sơ và nộp tiền tạm ứng án phí

Nếu hồ sơ hợp lệ Tòa sẽ thông báo cho người nộp đơn nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 5 ngày và tiến hành thụ lý đơn và giải quyết theo quy định.

Bước 3: Mở phiên họp hoà giải.

Vì người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài rất khó để về nước làm thủ tục ly hôn, do đó thông thường sau khi có đơn xin Giải quyết vắng mặt Tòa án sẽ không tổ chức Hòa giải đoàn tụ vợ chồng.

Trường hợp nếu các bên có mặt tại Việt Nam, tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hoà giải không thành Toà án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn sau 07 ngày.

Bước 4: Ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài

Nếu hòa giải không thành và cả 2 đều tự nguyện ly hôn, đã thỏa thuận được tất cả vấn đề, và không có ý kiến gì thì Tòa sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

5.2 Thủ tục ly hôn đơn phương với người Việt Nam cư trú ở nước ngoài

Bước 1: Một bên (vợ hoặc chồng) nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn tại Tòa án giải quyết ly hôn

Bước 2: Tòa án kiểm tra hồ sơ và thụ lý vụ án:

Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn, Tòa sẽ kiểm tra hồ sơ. Nếu vụ việc đúng thẩm quyền của Toà án và hồ sơ ly hôn đầy đủ thì Tòa án sẽ thông báo cho người yêu cầu ly hôn đi nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi hoàn thành việc đóng phí theo thông báo và nộp biên lai thu tiền, vụ việc ly hôn đơn phương chính thức được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.

Bước 3: Xác minh, thu thập chứng cứ:

Tuỳ thuộc vào từng vụ việc cụ thể, sau khi Thụ lý vụ án, Toà án sẽ triệu tập các bên cung cấp hồ sơ, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.

Trường hợp người Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì Tòa án sẽ gửi văn bản tới Đại sứ quán để thực hiện về việc uỷ thác tư pháp nhằm xác định nơi cư trú của bị đơn ở nước ngoài và để người nước ngoài cung cấp cho Toà án lời khai và các yêu cầu giải quyết.

Trường hợp người khởi kiện không có thông tin và biết địa chỉ của vợ hoặc chồng đang ở nước ngoài thì phải khai rõ trong đơn và ghi thông tin về người thân của người đang ở nước ngoài tại Việt Nam để tòa án liên hệ trong quá trình giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương.

Bước 4: Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ tiến hành tổ chức các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và tổ chức hòa giải nếu người Việt Nam ở nước ngoài về nước

+ Nếu hòa giải thành: Tòa án lập biên bản hòa giải thành (các bên cùng đồng ý ly hôn) và sau 07 ngày mà các được sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và quyết định này có hiệu lực ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

+ Trường hợp hòa giải không thành mà vụ án không thuộc các trường hợp đình chỉ hoặc tạm đình chỉ thì Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.

Bước 5 : Phiên tòa xét xử sơ thẩm 

Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Lưu ý:

– Trường hợp người nước ngoài bỏ về nước trên 12 tháng và không có tin tức cho bên Việt Nam từ một năm trở lên mà thân nhân của người nước ngoài và các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và của nước ngoài sau khi điều tra xác minh địa chỉ của người nước ngoài theo địa chỉ khai khi đăng ký kết hôn… nhưng cũng không biết tin tức, địa chỉ của người nước ngoài, thì được coi là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ và nếu Bên Việt Nam nộp đơn ly hôn đơn phương tại Toà án và sau khi tòa án xác minh không liên hệ được sẽ xử quyết định cho ly hôn đơn phương theo yêu cầu bên Việt Nam.

Bản án ly hôn của Tòa án có thể bị các bên đương sự kháng cáo để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.

6. Về quyền nuôi con khi ly hôn vắng mặt người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

– Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Cha mẹ có quyền thoả thuận về ai sẽ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục các con con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động và mức cấp dưỡng nuôi con.

– Trong trường hợp cha mẹ có tranh chấp về ai sẽ có quyền nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con thì Toà án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để quyết định giao con cho người nào nuôi dưỡng theo các nguyên tác dưới đây:

+ Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

+ Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con muốn ở với ai?.

7. Về phân chia tài sản khi ly hôn vắng mặt người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

Khi ly hôn, Vợ chồng có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định

8. Về án phí và lệ phí tòa án khi ly hôn vắng mặt người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

8.1 Án phí và lệ phí Tòa án:

Khi ly hôn với người nước ngoài, các bên phải nộp Án phí lệ phí theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí toà án cụ thể:

– Với yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương) án phí là: 300.000 đồng.

– Ngoài yêu cầu giải quyết ly hôn, nếu các bên có tranh chấp về tài sản và yêu cầu Toà án giải quyết thì các bên phải nộp án phí có giá ngạch tương ứng với giá trị tài sản mà mình được phân chia. Mức án phí được quy định cụ thể như sau.

BẢNG ÁN PHÍ CÓ GIÁ NGẠCH

TT

GIÁ TRỊ TÀI SẢN TRANH CHẤP ĐƯỢC XÁC ĐỊNH BẰNG TIỀN

MỨC THU

1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

8.2 Các khoản chi phí khác:

Ngoài khoản tiền án phí và lệ phí toà án nói trên, tuỳ thuộc vào từng trường hợp tranh chấp cụ thể các bên phải chịu thêm các khoản phí sau:

– Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ (thường áp dụng trong các tranh chấp về tài sản là Nhà đất), việc xem xét thẩm định tại chỗ nhằm mục đích kiểm tra, thẩm định giá trị và mô tả hiện trường tài sản tranh chấp trên thực địa.

– Chi phí xác minh định giá tài sản tranh chấp: Nhằm mục đích xác định giá trị tài sản tranh chấp theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự hoặc trong trường hợp các bên không đạt được thoả thuận về giá trị tài sản tranh chấp hoặc Các bên thỏa thuận giá trị tài sản tranh chấp dưới mức giá so với giá thị trường nơi có tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá

– Chi phí dịch thuật công chứng và xin xác nhận các giấy tờ tài liệu của nước ngoài

– Chi phí uỷ thác tư pháp các giấy tờ tài liệu ra nước ngoài

– Chi phí Luật sư tư vấn ly hôn

Trường hợp các bên sử dụng dịch vụ Tư vấn pháp luật, Dịch vụ Luật sư đại diện nộp đơn ly hôn và trợ giúp pháp lý cho các bên trong quá trình Toà án giải quyết ly hôn thì bên yêu cầu phải trả Phí tư vấn và Thù lao Luật sư. Mức phí do các bên tự thoả thuận với Văn phòng luật sư hoặc Công ty Luật.

9. Thực tiễn giải quyết ly với người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài

Việc giải quyết ly hôn trong trường hợp một bên vắng mặt, đặc biệt là người đang cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài, là một vấn đề khá phức tạp và khó khăn. Bởi các yếu tố thường gặp như sau:

– Thứ nhất: Khó khăn trong việc xác định địa chỉ của người cư trú bất hợp pháp:

Đây là thách thức lớn nhất vì để có căn cứ chứng minh một bên đang ở nước ngoài Tòa án phải căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ được pháp luật quy định. Chính vì vậy, các bên cần cung cấp mọi thông tin tài liệu đầy đủ cho Tòa án để hỗ trợ việc xác minh. Tòa án có thể tiến hành ủy thác tư pháp để xác minh thông tin ở nước ngoài nếu cần thiết.

– Thứ hai: Là việc hoàn thiện hồ sơ ly hôn của bên người Việt Nam đang cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài:

Vì bên cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam và khó xin xác nhận chữ ký trên Đơn ly hôn hoặc Bản tự khai nộp cho Tòa án nên hồ sơ sẽ rất phức tạp.

– Thứ ba: Trường hợp nếu người Việt Nam ở nước ngoài không hợp tác (không cung cấp thông tin, địa chỉ, không gửi Văn bản về cho Tòa án):

Trong trường hợp này, để giải quyết vụ án Tòa án phải tiến hành một loạt các thủ tục nhằm xác minh qua thân nhân người đó ở Việt Nam, xác minh về tình trạng xuất cảnh mà chưa nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, thông báo và niêm yết công khai thông báo về việc Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn …

– Thứ tư: Khó khăn trong việc Tống đạt văn bản tố tụng:

Việc tống đạt các văn bản của Tòa án cho người đang ở nước ngoài bất hợp pháp sẽ rất khó khăn. Tòa án sẽ có các phương thức tống đạt theo quy định, bao gồm cả niêm yết công khai.

Chính vì các khó khăn nói trên nên thời gian giải quyết Các vụ án ly hôn với người Việt Nam cư trú bất hợp pháp ở nước ngoài thường kéo dài và tốn kém hơn so với các vụ án thông thường.


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại TP Hà Nội

Mobile: 0904152023

Email: luatbachminh@gmail.com

Liên hệ qua Zalo

Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh

Mobile: 0865 285828

Email: luatbachminh@gmail.com

Liên hệ qua Zalo

Chat với Luật Sư
Chat ngay