Tư vấn lập di chúc

Việc định đoạt tài sản của mỗi cá nhân sau sẽ được thực hiện thông qua nhiều hình thức như mua bán, trao đổi tài sản, tặng cho tài sản, để thừa kế tài sản. Khác với mua bán, tặng cho tài sản được chủ sở hữu tài sản thực hiện khi còn sống và việc chuyển dịch quyền của chủ sở hữu tài sản được thực hiện ngay, thì di chúc là một hình thức đặc biệt, đặc biệt ở chỗ việc lập văn bản để chuyển dịch tài sản được thực hiện khi chủ sở hữu tài sản còn sống, nhưng việc phân chia định đoạt tài sản chỉ được thực hiện khi Chủ sở hữu tài sản đã chết. Vậy có cách gì đảm bảo ý chí, nguyện vọng của người chết sẽ được những người thừa kế thực hiện đúng, đầy đủ và làm sao để pháp luật thừa nhận hay công nhận tính hợp pháp của Bản di chúc. Chúng tôi sẽ hướng dẫn dưới đây

1. Di chúc là gì, một người có thể lập bao nhiêu bản di chúc

 Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự năm 2015, Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Ý chí của cá nhân ở đây chính là mong muốn là ý nguyện của Chủ sở hữu tài sản được thể hiện thông qua văn bản, lời nói. Và đã là ý chí và ý nguyện chủ quan của người lập di chúc thì có thể thay đổi theo thời gian  điều này đồng nghĩa với việc một người có thể lập nhiều bản di chúc có nội dụng định đoạt, phân chia khác nhau. Và bản di chúc được lập sau cùng sẽ có giá trị thực hiện nếu hợp pháp.

2. Quyền lập di chúc thừa kế

Mọi người đã thành niên đều có quyền lập di chúc, ngoại trừ các trường hợp sau:

+ Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Đối với người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Các điều kiện để một di chúc được coi là hợp pháp:

Không phải mọi bản Di chúc đều hợp pháp và có giá trị phân chia. Theo đó một di chúc được pháp luật thừa nhận phải đáp ứng các điều kiện sau:

+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội

Ví dụ nội dung di chúc trái pháp luật và đạo đức xã hội như nội dung di chúc để lại tài sản không thuộc quyền sở hữu của người lập di chúc, Di chúc tước quyền của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên.

+ Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép các trường hợp này nội dung của di chúc không phản ảnh đúng ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.

4. Yêu cầu về hình thức và nội dung của di chúc:

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

4.1 Lập Di chúc bằng văn bản gồm:

(i) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

(ii) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

(iii) Di chúc bằng văn bản có công chứng;

(iv) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

4.2 Nội dung của di chúc bằng văn bản:

Ngoài các nội dung thể hiện ý chí nguyện vọng của người lập di chúc, Di chúc bằng Văn bản phải có các nội dung sau:

(i) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

(ii) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

(iii) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

(iv) Di sản để lại và nơi có di sản;

(v) Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Lưu ý: Các câu, từ trong bản Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu đặc biệt, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

4.3  Di chúc miệng:

– Đây là trường hợp đặc biệt và chỉ được thực hiện trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản.

– Về nội dung của di chúc miệng, ngoài các nội dung định đoạt tài sản và các ý chí nguyện vọng của người lập di chúc thì Pháp luật không quy định bắt buộc các nội dung của di chúc phải có như dạng di chúc bằng văn bản.

– Về Hiệu lực của di chúc miệng:

Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Lưu ý:

(i) Người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.

(ii) Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

(iii) Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

(iv) Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu tại Mục 3 nêu trên.

(v) Trong trường hợp tài sản thừa kế là là tài sản có đăng kí quyền sở hữu (như bất động sản, ô tô, xe máy…) thì để tránh phức tạp về thủ tục hưởng di sản thừa kế, di chúc nên được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực hoặc có luật sư làm chứng.

5. Dịch vụ tư vấn lập di chúc, soạn thảo và làm chứng di chúc 

Trên cơ sở yêu cầu của Quý khách, Luật Bạch Minh sẽ:

(i) Xem xét, đánh giá dưới góc độ pháp lý về các nội dung, điều kiện trong di chúc;

(ii) Tư vấn cho Quý khách về thủ tục, trình tự lập di chúc, các điều kiện hưởng di sản;

(iii) Soạn thảo di chúc;

(iv) Dịch vụ luật sư làm chứng di chúc.

Để biết thêm chi tiết xin liên hệ

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Trụ sở chính: Số 26, Ngõ 1/2 Vũ Trọng Khánh – KĐT Mộ Lao, Quận Hà Đông, TP Hà Nội

VPĐD tại TP Hồ Chí Minh: 30/99/21, Lâm Văn Bền, Quận 7, TP Hồ Chí Minh

Điện thoại/Zalo: 0904 152 023 – 0865.28.58.28

Hoặc Quý khách gửi yêu cầu tư vấn và báo phí qua Emailluatbachminh@gmail.com


VĂN PHÒNG LUẬT SƯ BẠCH MINH

Văn phòng tại Hà Nội

Mobile: 0904 152 023

Email: luatbachminh@gmail.com

Văn phòng tại Hồ Chí Minh

Mobile: 0865.28.58.28

Email: luatbachminh@gmail.com

Chat với Luật Sư
Chat ngay